Thông tin cơ bản. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt Nam. Tên khác/English: MSIG (Vietnam) Mã số thuế: 0102973336. Loại hình doanh nghiệp: Công Ty TNHH. Ngành nghề kinh doanh chính: Bảo hiểm nhân thọ. Địa chỉ: Tầng 10, tòa nhà CornerStone, số 16 Phan Chu Trinh HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BẢO HIỂM NHÂN THỌ. * Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 199/2014/TT-BTC quy định về phương pháp hạch toán kế toán bảo hiểm nhân thọ như sau: - Khi phát sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp của khách hàng là bên mua bảo hiểm, hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi: Ở hầu hết các quốc gia, những công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ phải tuân thủ các chế độ quản lý khác nhau và các quy tắc về thuế và kế toán khác nhau. Phòng Kế toán Tổng hợp - Công ty Cổ Phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp - Chi nhánh Cần Thơ Telephone: 02923.782267 hoặc Cell phone: 0907.548489 (gặp Mrs Ngân). - Thời hạn nhận hồ sơ: Đến hết ngày 31/10/2022. Kế toán/Số 160 Đường số 3, KDC Trung Sơn, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh tại vieclamcantho. CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ GD VIỆT NAM. Số 160 Đường số 3, KDC Trung Sơn, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh Bảo hiểm nhân thọ FWD (Kênh siêu JYRY0K. Trong quá trình hạch toán kế toán, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ tiến hành tính toán và phân loại các khoản phí bảo hiểm thu được từ khách hàng theo thời gian, tuổi tác và rủi ro của mỗi hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, công ty cũng phải xác định các yếu tố như lợi nhuận dự kiến, tỉ lệ rủi ro và dự trữ bảo hiểm để đảm bảo tính khả thi và ổn định của hoạt động bảo dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoàiKhoản 4 Điều 4 Thông tư 199/2014/TT-BTC kế toán áp dụng doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định về phương pháp hạch toán kế toán bảo hiểm nhân thọ như saua Khi phát sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp của khách hàng là bên mua bảo hiểm, hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghiNợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1311Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111b Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền phí bảo hiểm gốc, ghiNợ các TK 111, 112Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1311.c Khi phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như thu đòi bồi thường của bên nhận tái, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, ghiNợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1311- Phải thu hoạt động bảo hiểm gốc – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểmCó TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và khác TK 62411d Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền các khoản phải thu như thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm, ghiNợ các TK 111, 112Có TK 131- Phải thu của khách hàng TK 1311 – Phải thu hoạt động bảo hiểm gốc – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểmđ Khi phát sinh các khoản phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghiNợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1312Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5112 Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu.Đồng thời xác định và phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và ghi giảm phí nhận tái bảo hiểm phải thu, ghiNợ TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm TK 62422Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1312 Chi tiết hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả.e Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu sau khi trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghiNợ các TK 111, 112… Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểmCó TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1312.g Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thu đòi bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghiNợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1313 – Phải thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểmCó TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và khách Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được tiền của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về các khoản phải thu, ghiNợ các TK 111, 112Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1313.i Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phát sinh các khoản phải thu khác của khách hàng như thu về cung cấp các dịch vụ đại lý giám định, xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khách hàng, ghiNợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1318Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5118Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 33311 nếu có.k Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhận được tiền của khách hàng về các khoản phải thu về cung cấp các dịch vụ đại lý giám định, xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khách hàng, ghiNợ các TK 111, 112Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1318.l Trường hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghiNợ TK 331 – Phải trả cho người bánCó TK 131 – Phải thu của khách Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặpLàm thế nào để bạn phân tích một bảng cân đối kế toán?Bảng cân đối kế toán của một công ty có thể được đánh giá bằng ba loại thước đo chất lượng đầu tư chính vốn lưu động hoặc thanh khoản ngắn hạn, hiệu suất tài sản và cơ cấu vốn số khả năng thanh toán là gì?Đâу lầ các hệ ѕố thanh khoản của doanh nghiệp, có chức năng phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ haу nghĩa của tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là gì?Hệ ѕố nàу thể hiện tỷ lệ giữa ᴠốn chiếm dụng ᴠà ᴠốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nàу cao hơn 100% thì đồng nghĩa ᴠới ᴠiệc doanh nghiệp chiếm dụng ᴠốn nhiều hơn là bị chiếm dụng, ᴠà ngược lại. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂMNHÂN THỌDỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO INHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU_ CHIPHÍ VÀ XĐKQ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TRONGCÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌIỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂMI. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của Bảo Hiểm Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những nguy cơ bất ngờ xảy ra, các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân như Các rủi ro do môi trường thiên nhiên Bão, lụt, động đất, rét, hạn .... Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật tai nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao động v.... Các rủi ro do môi trường xã hội thất nghiệp, trộm cắp, bệnh tật v... Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại tài sản, làm ngưng trệ sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân v... làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả mà rủi ro gây ra. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. I. Những đặc trưng cơ bản của bảo hiểm Hoạt động của bảo hiểm vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội, vừa mang đặc trưng của một nghành dịch vụ đặc biệt. Tính kinh tế biểu hiện qua mối quan hệ giữa người tham gia với quỹ dự trữ bảo hiểm. Người tham gia nộp vào quỹ dự trữ dưới hình thức phí bảo hiểm; người bảo hiểm sử dụng quỹ đó để trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại cho người tham gia, nếu thiệt hại đó thuộc phạm vi rủi ro bảo hiểm. Mặt khác, người bảo hiểm sử dụng quỹ dự trữ đầu tư phát triển kinh tế xã hội, để tăng tích luỹ theo ngân sách v...DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO 0917. Bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến các rủi ro như Bệnh tật, tai nạn, mất khả năng lao động, và cả tử vong. Đặc điểm của loại này là không liên quan đến tuổi thọ của con người. Bảo hiểm nhân thọ Là loại hình bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có liên quan đến tuổi thọ của con người. II. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia hoặc người thụ hưởng quyền bảo hiểm một số tiền thoả thuận khi có sự kiện định trước xảy ra liên quan đến sinh mạng và sức khoẻ của con người, còn người bảo hiểm tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, Bảo hiểm Nhân thọ là quá trình bảo hiểm rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người. II. Các loại hình sản phẩm Nhân thọ cơ bản Bảo hiểm Nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, người bảo hiểm đã thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp đồng nhằm đáp ứng và thoả mãn mọi nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Có 3 loại hình Bảo hiểm Nhân thọ cơ bản Bảo hiểm trong trường hợp sống còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ nhằm chi trả cho người tham gia bảo hiểm một số tiền trợ cấp hay số tiền bảo hiểm, nếu đến một thời điểm nào đó được ấn định trong hợp đồng mà người được bảo hiểm vẫn còn sống như bảo hiểm tiền trợ cấp hưu trí, bảo hiểm niên kim nhân thọ .v. + Bảo hiểm trong trường hợp tử vong Nhằm chi trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm nếu người được bảo hiểm chết tại một thời điểm được ấn định hoặc chết vào bất kỳ thời điểm nào tuỳ thuộc sự cam kết trong hợp đồng như bảo hiểm tử kỳ bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, bảo hiểm nhân thọ trọn đời bảo hiểm trường sinh + Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp Nhằm chi trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm số tiền trợ cấp hay số tiền bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm sống đến một thời điểm quy định hay chết trước tại một thời điểm quy định trong hợp đồng. Thực chất bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO loại hình bảo hiểm cùng một lúc bảo hiểm cho cả hai sự kiện “sống” và “chết” của người được bảo hiểm. + Các điều khoản bảo hiểm bổ sung Khi triển khai các loại hình bảo hiểm nhân thọ, nhà bảo hiểm còn nghiên cứu, đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân. II. Một số khái niệm liên quan đến Bảo hiểm Nhân thọ. + Người được bảo hiểmNĐBH Là người mà sinh mạng và cuộc sống của họ được bảo hiểm theo điều khoản của hợp đồng, có tên trong giấy yêu cầu bảo hiểm và phụ lục của hợp đồng bảo hiểm. + Người tham gia bảo hiểmNTGBH Là cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu bảo hiểm, kê khai giấy yêu cầu, ký kết hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm có thể là Người được bảo hiểm hoặc người có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với NĐBH. + Người được hưởng quyền lợi bảo hiểmNĐHQLBH Là người được nhận STBH hoặc hưởng quyền lợi bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm khi có sự kiện được bảo hiểm xảy ra. NĐHQLBH có thể là người được bảo hiểm, người do người tham gia bảo hiểm chỉ định với sự đồng ý của người được bảo hiểm hoặc người kế thừa hợp pháp của NĐBH. + Phí bảo hiểm Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có nghĩa vụ phải thanh toán cho công ty bảo hiểm để thực hiện cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. + Giá trị giải ước Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm được nhận theo các quy định trong điều khoản của hợp đồng khi người tham gia bảo hiểm yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trước khi đáo hạn hợp đồng hoặc khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực. II. Nhiệm vụ kế toán Doanh thu - Chi phí - Xác định Kết quả. Để điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp một cách có hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt được kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế và các hoạt động, bao gồm “Chi phí đầu vào” và “Kết quả đầu ra. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác cần thiết cho việc ra quyết định, các phương án kinh tế tối ưu của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán Doanh thu - Chi phí - XĐKQDỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO 0917.+ Doanh thu nhượng tái bảo hiểm Tiền thu về hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác từ công ty nhận tái bảo hiểm. Doanh thu hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm như doanh thu về dịch vụ giám định, đại lý, đòi bồi Khi hạch toán doanh thu cần phân biệt các loại doanh thu sau Doanh thu bán hàng Doanh thu thực thu Là tiền thu về phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, thu về đại lý giám định, đại lý séc bồi thường, đại lý đòi người thứ ba, thu xử lý hàng bồi thường 100% và các khoản thu khác về hoạt động bảo hiểm. Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng sau khi giảm trừ các khoản phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm và các khoản giảm trừ khác. Doanh thu phát sinh là khoản doanh thu từ những hợp đồng được trả phí và hoa hồng trong nhiều kỳ. 1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán doanh thu bảo hiểm Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời các khoản doanh thu và chi phí phát sinh được thực hiện, số lượng các hợp đồng của tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Giám sát, kiểm tra tình hình thức hiện kế hoạch về doanh thu lợi nhuận và nộp ngân sách. Tổ chức khoa học, hợp lý kế toán chi tiết, kết hợp chặt chẽ kế toán đại lý, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty. 2. Kế toán doanh thu kinh doanh bảo hiểm. 2. Đối tượng phương pháp kế toán kinh doanh bảo hiểm. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đối tượng tập hợp chi phí theo từng hoạt động Kinh doanh bảo hiểm gốc, nhượng và nhận tái bảo hiểm chi tiết cho từng sản phẩm đến từng hợp đồng. Đó là căn cứ để mở tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép và hạch toán ban đầu, tập hợp số liệu doanh thu phát sinh chi tiết cho từng đối tượng theo địa điểm phát sinh giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao. DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO Chứng từ, hệ thống sổ kế toán được sử trong kế toán doanh thu kinh doanh bảo hiểm  Chứng từ. Ngoài các chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung, hiện nay ở các doanh nghiệp bảo hiểm còn có một số mẫu chứng từ đặc thù là + Biên lai thu phí bảo hiểm tạm thời + Phiếu tạm thu. + Phiếu thu + Bảng kê thanh toán bù trừ các khoản thu, chi kinh doanh bảo hiểm gốc, nhượng và nhận tái bảo hiểm  Sổ sách. + Sổ tổng hợp Sổ cái TK 51111, TK 5112, TK 5113, TK 13111. + Sổ chi tiết Sổ chi tiết TK 51111, TK13111 Chi tiết theo hoạt động.  Báo cáo kế toán. Báo cáo thu phí bảo hiểm gốc. Báo cáo thanh toán thu kinh doanh bảo hiểm Báo cáo tổng hợp thu chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận và nhượng tái bảo hiểm. 2. Tài khoản kế toán sử dụng  Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng doanh thu thực thu * Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản Bên Nợ + Số thuế VAT phải nộp. + Chuyển phí nhượng tái bảo hiểm +Trị giá hàng bán bị trả lại bao gồm hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm,... + Khoản giảm giá hàng bán + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên CóDỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO Có Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu thực thu” hoặc TK 512 - “ Doanh thu bán hàng nội bộ “, để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán. Số dư bên Nợ Số phí bảo hiểm gốc, phí nhượng tái bảo hiểm và hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa hoàn trả cho khách hàng b Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532 Bên Nợ Các khoản hoàn một tỷ lệ phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải trả cho khách hàng do không xảy ra tai nạn tổn thất theo hợp đồng đã cam kết. Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận Bên Có Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu thực thu. Kết chuyển toàn bộ số hoàn trả cho khách hàng do không xảy ra tai nạn tổn thất vào TK 511. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ c Tài khoản 533 Chuyển phí nhượng tái bảo hiểm Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 533 Bên Nợ Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho nhà nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cam kết. Bên Có Kết chuyển toàn bộ số đã thực chuyển phí nhượng tái bảo hiểm cho nhà nhận tái bảo hiểm. Số dư bên Nợ Số phí nhượng tái bảo hiểm chưa chuyển cho nhà nhận tái bảo hiểm. **d Các tài khoản khác TK133** Thuế GTGT được khấu trừ + TK 3331 Thuế GTGT phải nộp. + TK 111 Tiền VNĐ + TK 112 - Tiền gửi ngân hàng + TK 131- Phải thu của khách hàng. DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO Nợ Số tiền phải thu của khách hàng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm như phí bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Bên Có Số tiền đã thu của khách hàng Số dư bên Nợ Số tiền còn phải thu của khách hàng. TK1311 - Phải thu về hoạt động bảo hiểm gốc. TK 1313-Phải thu về hoạt động nhận tái bảo hiểm TK 1313 Phải thu về hoạt động nhượng tái bảo hiểm. TK 331 TK 3311 Phải trả người tham gia bảo hiểm. 2. Phương pháp kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm Kế toán tổng hợp doanh thu kinh doanh bảo hiểm gốc Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện doanh thu bảo hiểm gốc được thể hiện qua sơ đồ 01 Lưu ý Định kỳ, căn cứ vào số phí bảo hiểm gốc phải thu trong kỳ theo hợp đồng kế toán ghi bút toán kết chuyển Nợ TK 513151311 Doanh thu bảo hiểm gốc Không có VAT. Có TK5111 51111 Doanh thu bán hàng Không có VAT. Đồng thời ghi Nợ TK 13113111 Phải thu của khách hàng.Chi tiết theo nghiệp vụ Có TK 333133311 Thuế GTGT phải nộp.Chi tiết theo nghiệp vụ Kế toán tổng hợp doanh thu kinh doanh nhận tái bảo hiểm Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện doanh thu nhận tái bảo hiểm được thể hiện qua sơ đồ 02 Kế toán tổng hợp doanh thu kinh doanh nhượng tái bảo hiểm Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện doanh thu nhượng tái bảo hiểm được thể hiện qua sơ đồ 03. Trình tự hạch toán được thể hiện trong các sơ đồ dưới đâyDỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬN TÁI BẢO HIỂM TK 5115112K/C doanh thu Thực thu khi được thanh toán tiềnDoanh thu phát sinhDoanh thu thực thuTK513 5132Khi phát sinh Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốcTK1311312Doannh thu Phát sinh khi được thanh toán tiền111,2Phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả3312 5312Kết chuyển các khoản điều chỉnh giảm doanh thuKhi thanh toán số phải hoàn trả phí bảo hiểmKết chuyển doanh thu thuầnTK 911532Giảm phíTK 3331Thuế GTGT phải nộpSơ đồ 02 Hạch toán doanh thu hoạt động kinh doanh nhận tái BHDỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂMTK911TK 5115113K/C doanh thu thực thu khi được thanh toán tiềnDoanh thu phát sinhDoanh thu thực thuTK513 5133Khi phát sinhdoanh thu nhượng tái bảo hiểmTK1311313Doannh thu phát sinh khi được thanh toán tiền111,2Hoàn trả hoa hồng do phải thu lại phí BH của nhà nhận tái BH3312 53112Kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thuKhi thanh toán số phải hoàn trả hoa hồngKết chuyển doanh thuSơ đồ 03 Hạch toán doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểmTK 3331Thuế GTGT phải nộpDỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 1. Chi phí kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và phương pháp tập hợp. 1. Đặc trưng chi phí kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, bảo hiểm Nhân thọ nói riêng cung cấp cho khách hàng chỉ là một dịch vụ, doanh nghiệp bảo hiểm không phải bỏ ra chi phí sản xuất kinh doanh ra trước như các doanh nghiệp sản xuất thông thường, mà thay vào đó là các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, đó là các khoản tiền bồi thường, tiền hoa hồng - những khoản tiền tạo ra dịch vụ bảo hiểm chiếm phần lớn chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp BH Nhân thọ bao gồm + Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm Nhân thọ Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm là những chi phí trực tiếp, cơ bản tạo ra dịch vụ bảo hiểm. Đó là các khoản chi bồi thường, chi giám định, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi đòi người thứ 3, chi nhượng tái bảo hiểm, chi trả lãi cho chủ hợp đồng v... Đây là khoản chi phí kinh doanh cơ bản trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. + Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi ra trong quá trình bán dịch vụ bảo hiểm, chi quảng cáo, giao dịch, tiếp thị, chi phí nhân viên, chi khấu hao. + Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí QLDN là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. 1. Các khoản mục chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm Nhân thọ _ Chi bồi thường, trả tiền bồi thường_* Đây là khoản chi quan trọng nhất trong doanh nghiệp bảo hiểm. Chi bồi thường trả tiền bảo hiểm là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm Nhân thọ phải trả cho khách hàng khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm tai nạn tổn thất . _ Chi hoa hồng_* Không giống như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, chi phí hoa hồng phát sinh khi bán hàng được hạch toán vào chi phí bán hàng, nhưngDỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO doanh nghiệp kinh doanh BHNT khoản chi phí này được cấu thành trong giá phí bảo hiểm, vì vậy nó được hạch toán vào chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Đó là khoản chi mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho trả cho các đại lý, môi giới, cộng tác viên, công ty nhượng tái bảo hiểm khi các trung gian này mang lại hợp đồng cho doanh nghiệp bảo hiểm. Hoa hồng tái bảo hiểm = Tỷ lệ hoa hồng * Số phí kiểm kê tái bảo hiểm. + Chi dự phòng nghiệp vụ Là khoản tiền theo quy định của chế độ tài chính mà DNBH trích lập vào cuối niên độ nhằm đảm bảo cho DNBH thanh toán cho người được bảo hiểm trong tương lai đối với những rủi ro, tổn thất xảy ra. Khác với các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán, phải thu khó đòi ... mang yếu tố khách quan xuất phát từ xu hướng vận động thực tế, dự phòng nghiệp vụ là những khoản “ nợ “ được DNBH dự kiến để đảm bảo thực hiện những cam kết của mình đối với người được bảo hiểm. Tuỳ theo từng nghiệp vụ và tình hình quản lý bảo hiểm DNBH có trích lập các dự phòng Dự phòng phí bảo hiểm, Dự phòng bồi thường, Dự phòng toán học, Dự phòng cam kết chia lời, Dự phòng dao động lớn, Các dự phòng nhiệp vụ khác. _ Chi giám định_* Là các khoản chi mà DNBH bỏ ra để thực hiện việc giám định tổn thất chi trả tiền cho đại lý giám định bảo hiểm, chi trả tiền sao hồ sơ bệnh án của người được bảo hiểm làm cơ sở chi trả trách nhiệm bảo hiểm ... Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp bảo hiểm, tuy nhiên cũng rất cần vì hoạt động giám định có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. **_Chi trả lãi cho chủ hợp đồng_* Chi trả lãi cho chủ hợp đồng hết sức quan trọng nó không chỉ đảm bảo sự công bằng cho người tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm mà nó còn tăng uy tín kinh doanh của công ty, góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia. Vấn đề quản lý và hạch toán nó cũng đặc biệt quan trọng và phải theo dõi chi tiết cho từng hợp đồng. **_Các khoản chi khác_*DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO phí và lệ phí Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất... và các khoản phí và lệ phí khác_. Chi phí dịch vụ mua ngoài_ Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà ... Chi phí bằng tiền khác Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên. 2. Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. 2. Chứng từ, hệ thống sổ kế toán được sử dụng trong kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.  Chứng từ Ngoài các chứng từ kế toán áp dụng chung cho các doanh nghiệp, DNBH nói chung còn có các mẫu chứng từ đặc thù áp dụng là Phiếu thanh toán tiền bảo hiểm Mẫu số C01-DN để xác nhập, thanh toán chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm. Phiếu thanh toán tiền hoa hồng Mẫu số C04 - DN để phản ánh tình hình thanh toán hoa hồng cho các trung gian bảo hiểm. Bảng kê thanh toán trả tiền bảo hiểm hàng ngày Mẫu số C06-DN Để tổng hợp số tiền bồi thường trả tiền bảo hiểm đã chi trả cho người được bảo hiểm hay người thụ hưởng bảo hiểm và làm căn cứ để thanh toán số tiền mà đại lý hoặc đại diện đã chi trả. Do đặc trưng riêng, hoạt động kinh doanh bảo hiểm không sử dụng nguồn NVL tính vào chi phí trực tiếp nên kế toán thực tế kinh doanh bảo hiểm không sử dụng phiếu xuất kho, nhập kho ... vào chi phí thực tế.  Sổ Sổ tổng hợp Mỗi tài khoản, kế toán tổng hợp được lập một Sổ Cái cho từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhượng và nhận tái bảo hiểm gồm sổ cái TK 6241, TK 6242, TK 6243. + Sổ chi tiết Do doanh nghiệp bảo hiểm có đối tượng chi phí trực tiếp phức tạp vì vậy từng khoản mục chi phí đều được mở sổ chi tiết như Sổ chi tiết TK 62411 Chi phí trực tiếp kinh doanh sản phẩm bảo hiểm nhân thọ 5 năm BV/NA1/1996 . DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN ĐIỂM CAO WEBSITE LUANVANTRUST ZALO 0917. Báo cáo Báo cáo thanh toán chi bảo hiểm gốc. Báo cáo tổng hợp thu chi kinh doanh BH gốc, nhận và nhượng tái BH 2. Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 331 Phải trả cho người bán. Tài khoản 331 có 5 TK cấp 2 Tài khoản 3311 - Phải trả về hoạt động bảo hiểm gốc Tài khoản 3312 - Phải trả về hoạt động nhận tái bảo hiểm Tài khoản 3313 - Phải trả về hoạt động nhượng tái bảo hiểm Tài khoản 3314 - Phải trả cho người bán về hàng hoá dịch vụ. Tài khoản 3318 - Phải trả khác. Tài khoản 335 Chi phí phải trả. Tài khoản 3351 - Dự phòng nghiệp vụ Tài khoản 3352 - Chi phí phải trả khác. Tài khoản 624 - Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Bên Nợ + Kết chuyển chi phí chưa thanh toán đầu kỳ. + Chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác. Bên Có + kết chuyển chi phí khách hàng nợ phí cuối kỳ + Kết chuyển số thực thu bồi thường phần trách nhiệm tái bảo hiểm và thu đòi người thứ ba ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm. + Số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn. + Các khoản thu khác giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm. Tài khoản 624 - Không có số dư đầu kỳ. Tài khoản 6241 Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc. Tài khoản 6242 Chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm. Tài khoản 6243 Chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm. Tài khoản 6248 Chi phí trực tiếp kinh doanh hoạt động khác. TK 641 Chi phí bán hàng. Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ * Trụ sở chính Tầng 37, Keangnam Ha Noi Landmark Tower, Đường Phạm Hùng, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Tổng đài Chăm sóc Khách hàng *1166 hoặc 1900 558899 nhánh số 4 Ban Quản trị Website Phòng Marketing, Điện thoại +84 24 6251 7777, Fax +84 24 3577 0958 Ghi rõ nguồn " khi sử dụng thông tin từ website này Copyright © 2023 Tập đoàn Bảo Việt. BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 232/2012/TT-BTC Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM VÀ CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003; Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH 10 ngày 09/12/2000; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010; Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Căn cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định một số Tài khoản, nguyên tắc, phương pháp hạch toán, mẫu Báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam sau đây viết tắt là Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. 2. Những nội dung kế toán không hướng dẫn trong Thông tư này, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau đây viết tắt là Quyết định 15/2006/QĐ-BTC; các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. Điều 2. Quy định về tài khoản kế toán 1. Đổi tên một số tài khoản kế toán đã ban hành tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp để áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Đổi tên tài khoản cấp 2 của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” như sau - TK 5111 - “Doanh thu bán hàng hóa” thành “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”; - TK 5112 - “Doanh thu bán các thành phẩm” thành “Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm”; - TK 5113 - “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thành “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”. Đổi tên TK 531 - “Hàng bán bị trả lại” thành “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”. TK 531 có các tài khoản cấp 2 như sau - TK 5311 - Hoàn phí bảo hiểm gốc; - TK 5312 - Hoàn phí nhận tái bảo hiểm; - TK 5313 - Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Đổi tên TK 532 - “Giảm giá hàng bán” thành “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”. TK 532 có các tài khoản cấp 2 như sau - TK 5321 - Giảm phí bảo hiểm gốc; - TK 5322 - Giảm phí nhận tái bảo hiểm; - TK 5323 - Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. 2. Bổ sung các Tài khoản kế toán so với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp để áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Bổ sung tài khoản cấp 2 của TK 244 - “Ký quỹ, ký cược dài hạn” như sau - TK 2441 - Ký quỹ bảo hiểm; - TK 2448 - Ký quỹ, ký cược khác. Bổ sung tài khoản cấp 2, cấp 3 của TK 352 - “Dự phòng phải trả” như sau - TK 3521 - Dự phòng phí chưa được hưởng + TK 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm; + TK 35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm. - TK 3522 - Dự phòng bồi thường + TK 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm; + TK 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm. - TK 3523 - Dự phòng dao động lớn. - TK 3524 - Dự phòng phải trả. Bổ sung TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc”. Bổ sung TK 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm”. Bổ sung TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”. TK 624 có các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau - TK 6241 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc + TK 62411 - Chi bồi thường; + TK 62412 - Dự phòng phí chưa được hưởng; + TK 62413 - Dự phòng bồi thường; + TK 62414 - Chi hoa hồng; + TK 62417 - Chi quản lý đại lý bảo hiểm; + TK 62418 - Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc. - TK 6242 - Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm + TK 62421 - Chi bồi thường; + TK 62422 - Dự phòng phí chưa được hưởng; + TK 62423 - Dự phòng bồi thường; + TK 62424 - Chi hoa hồng; + TK 62428 - Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm. - TK 6243 - Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm. - TK 6245 - Dự phòng dao động lớn. - TK 6248 - Chi phí hoạt động kinh doanh khác. Bổ sung TK 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm” TK 005 có các tài khoản cấp 2 như sau + TK 0051 - Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm; + TK 0052 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm; + TK 0053 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm. 3. Không dùng một số Tài khoản kế toán sau Không dùng các Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán - TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa; - TK 155 - Thành phẩm; - TK 1561 - Giá mua hàng hóa; - TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa; - TK 157 - Hàng gửi đi bán; - TK 158 - Hàng hóa kho bảo thuế; - TK 161 - Chi sự nghiệp; - TK 2134 - Nhãn hiệu hàng hóa; - TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng; - TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa; - TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; - TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB; - TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp; - TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ; - TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá; - TK 521 - Chiết khấu thương mại; - TK 611 - Mua hàng; - TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp; - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công; - TK 627 - Chi phí sản xuất chung; - TK 631 - Giá thành sản xuất; - TK 641 - Chi phí bán hàng. Không dùng các Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán - TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược; - TK 008 - Dự toán chi sự nghiệp, dự án. Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Điều 3. Kế toán các khoản đầu tư tài chính 1. Kế toán các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phản ánh ở các nhóm Tài khoản 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn và các Tài khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư TK 1567 - Hàng hoá bất động sản và TK 217 - Bất động sản đầu tư. 2. Kế toán các khoản đầu tư tài chính được phản ánh ở các Tài khoản nêu tại khoản 1 Điều này cần tuân thủ các quy định sau Các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, thanh khoản; Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán các khoản đầu tư ở các nhóm Tài khoản 12 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, nhóm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn chi tiết, tách bạch theo từng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật làm cơ sở lập báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính; Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện các quy định khác theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. 3. Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn bao gồm tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu, kinh doanh bất động sản, thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài và các danh mục đầu tư khác. Từng khoản đầu tư phải được ghi sổ kế toán để theo dõi giá gốc khoản đầu tư ban đầu, tình hình tăng giảm các khoản đầu tư và giá trị khoản đầu tư hiện có cuối kỳ kế toán, đồng thời phải theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết của các khoản đầu tư theo từng hình thức đầu tư phát sinh trong kỳ để lập báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của chế độ tài chính ví dụ căn cứ vào sổ kế toán chi tiết từng khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn để lập bảng tổng hợp các khoản đầu tư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn theo từng nguồn hình thành đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 4. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng Tài khoản 131 - “Phải thu của khách hàng” Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với các đối tượng phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gọi tắt là hoạt động kinh doanh khác. Bổ sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Tài khoản 131 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu và hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác làm cơ sở lập Bảng cân đối kế toán và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; - Tài khoản 131 phải hạch toán chi tiết các khoản phải thu phí bảo hiểm gốc gồm phải thu của bên mua bảo hiểm, của đại lý bảo hiểm, của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm và phải thu khác thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%... để đảm bảo cung cấp đủ thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; - Hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không phản ánh vào TK 131 - “Phải thu của khách hàng”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải thu này, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm hạch toán vào bên Nợ TK 331 - “Phải trả cho người bán” Nợ TK 331/Có TK 5113 để ghi giảm số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131 - “Phải thu của khách hàng” Bên Nợ Số tiền phải thu của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Bên Có Số tiền đã thanh toán của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Số dư bên Nợ Số tiền còn phải thu của các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi phát sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp của khách hàng là bên mua bảo hiểm, thu của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, thu qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá chưa có thuế GTGT 5111 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 nếu có. 2. Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền phí bảo hiểm gốc, ghi Nợ các TK 111, 112,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3. Khi phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%..., kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp nếu có. 4. Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi Nợ các TK 111, 112,… Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 5. Khi phát sinh các khoản phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu. Đồng thời xác định và phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và ghi giảm phí nhận tái bảo hiểm phải thu, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả. 6. Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu sau khi trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,... Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 7. Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phát sinh các khoản phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6241. 8. Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được tiền của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về các khoản phải thu, ghi Nợ các TK 111, 112 ,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 9. Khi doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu phát sinh các khoản phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, thu về chi phí đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả khi xảy ra tai nạn, tổn thất. 10. Khi doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu nhận được tiền của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm về các khoản phải thu từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112 ,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 11. Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải thu về cung cấp các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,... của khách hàng, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5118 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 33311 nếu có. 12. Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhận được tiền của khách hàng về các khoản phải thu, ghi Nợ các TK 111, 112 ,... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 13. Trường hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Điều 5. Kế toán các khoản chi phí trả trước ngắn hạn Tài khoản 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn” Bổ sung nội dung phản ánh các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của kỳ phát sinh và việc kết chuyển chi phí hoa hồng bảo hiểm vào chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh 12 tháng. Bổ sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa phân bổ cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Toàn bộ hoa hồng bảo hiểm phải trả cho đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính hạch toán vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. - Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định khoản hoa hồng bảo hiểm chưa được tính vào chi phí kỳ này tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm chưa được hưởng để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau theo phương pháp trích lập dự phòng phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính. - Định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ khoản hoa hồng bảo hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này. - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết hoa hồng bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa phân bổ, số đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ để làm cơ sở thuyết minh trên báo cáo tài chính theo quy định. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 142 - “Chi phí trả trước ngắn hạn” Bên Nợ Các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm thực tế phát sinh chưa phân bổ. Bên Có Các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm đã phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Số dư bên Nợ Các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc xác định được hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm a. Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414, 62424 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,... b. Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài không thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414, 62424 Có TK 331 - Phải trả cho người bán Khi trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác Chi tiết thuế nhà thầu nếu có. c. Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán Khi trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác Chi tiết thuế nhà thầu nếu có. 2. Khi phát sinh hoa hồng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc phải trả cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân a. Trường hợp đại lý bảo hiểm là tổ chức, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… b. Trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi - Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Có các TK 111, 112 Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. - Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý bảo hiểm Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi trả tiền cho các đại lý bảo hiểm Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112 Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. 3. Khi phát sinh hoa hồng phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ - vào số phí nhận tái bảo hiểm còn phải thu theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 4. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xác định và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm các khoản chi phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh chưa được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414, 62424. 5. Định kỳ, xác định và phân bổ hoa hồng bảo hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414, 62424 Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn. Điều 6. Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Chi phí khai thác bảo hiểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được phản ánh vào tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”. Nguyên tắc hạch toán tài khoản này 1. Toàn bộ chi phí khai thác bảo hiểm bao gồm Chi hoa hồng môi giới bảo hiểm, chi hoa hồng đại lý bảo hiểm, chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm, các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng như Chi phí cho nhân viên bán bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo và quản lý đại lý bảo hiểm, chi khen thưởng đại lý, chi phí thuê văn phòng cho hoạt động bán hàng hoặc đại lý bảo hiểm, chi phí quảng cáo, tiếp thị,...Các chi phí này khi phát sinh được ghi vào bên Nợ TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”. 2. Không phản ánh các khoản chi phí khai thác bảo hiểm vào TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. 3. Các khoản chi phí khai thác bảo hiểm khi phát sinh xác định được cụ thể, rõ ràng thì phản ánh vào TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”. 4. Khi phát sinh những chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng cho hoạt động khai thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp thì kế toán doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phản ánh vào bên Nợ TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải tiến hành tính toán, phân bổ phần chi phí quản lý chung theo tiêu thức phù hợp và đảm bảo nhất quán. Phần chi phí khai thác bảo hiểm được phân bổ ghi Nợ TK 624/Có TK 642, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thuyết minh tiêu thức phân bổ các khoản chi phí này mà doanh nghiệp áp dụng trong kỳ trên thuyết minh báo cáo tài chính. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán chi tiết chi phí khai thác bảo hiểm theo các nội dung chi phí được quy định trong chế độ tài chính và theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm để có đủ thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Điều 7. Kế toán các khoản ký quỹ bảo hiểm Tài khoản 244 - “Ký quỹ, ký cược dài hạn”, có 2 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 2441 - “Ký quỹ bảo hiểm” Dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 2441 - “Ký quỹ bảo hiểm” Bên Nợ Số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ dài hạn khi bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc bổ sung trong quá trình hoạt động. Bên Có - Số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt; - Số tiền ký quỹ dài hạn doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút về khi chấm dứt hoạt động. Số dư bên Nợ Số tiền đang ký quỹ dài hạn. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chuyển tiền để ký quỹ bảo hiểm, ghi Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn 2441 Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 2. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rút tiền ký quỹ bảo hiểm, ghi Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn 2441. 3. Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng số tiền ký quỹ bảo hiểm để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt theo quy định của chế độ tài chính, ghi Nợ các TK có liên quan Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn 2441. - Tài khoản 2448 - “Ký quỹ, ký cược khác” Dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đem đi ký quỹ, ký cược dài hạn tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác có thời hạn trên 1 năm ngoài các khoản ký quỹ bảo hiểm. Kế toán TK 2448 thực hiện theo quy định của TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC . Điều 8. Kế toán các khoản phải trả cho người bán Tài khoản 331 - “Phải trả cho người bán” Bổ sung nội dung phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với các đối tượng phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bổ sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Tài khoản 331 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả theo từng nội dung phải trả và hạch toán chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác làm cơ sở lập Bảng cân đối kế toán và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; - Tài khoản 331 phải hạch toán chi tiết các khoản phải trả gồm phải trả phí nhượng tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm và phải trả khác để đảm bảo cung cấp đủ thông tin thuyết minh trong báo cáo tài chính và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; - Hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm không phản ánh vào TK 331 - “Phải trả cho người bán”. Khoản hoa hồng bảo hiểm phải trả này, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phải hạch toán vào bên Có TK 131 ghi Nợ TK 624/Có TK 131 để ghi giảm số phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 - “Phải trả cho người bán” Bên Nợ Số tiền đã thanh toán cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác. Bên Có Số tiền phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác. Số dư bên Có Số tiền còn phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi phát sinh các khoản phải trả về chi bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm do xảy ra tai nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và khách hàng bên mua bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 2. Khi nhận dịch vụ cung cấp chi phí giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc của người bán, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6241 Tài khoản cấp 3 phù hợp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 3. Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền bồi thường cho đối tượng được bảo hiểm hoặc khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,... 4. Căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường và các khoản chi khác như chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% thuộc phần trách nhiệm nhận tái bảo hiểm và các chứng từ liên quan, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phản ánh số tiền phải trả về chi bồi thường nhận tái bảo hiểm và các khoản chi khác cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6242 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 5. Khi nhận dịch vụ cung cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhận tái bảo hiểm như chi phí đánh giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,..., kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6242 Tài khoản cấp 3 phù hợp Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 6. Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền bồi thường và các khoản chi khác cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm hoặc khi thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112, ... 7. Khi phát sinh khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331- Phải trả cho người bán Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Đồng thời phản ánh doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. 8. Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,... Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác thuế nhà thầu nếu có. 9. Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh các khoản phải trả người bán, người cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,... ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6248 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 1331 nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 10. Khi nhận dịch vụ cung cấp của người bán liên quan đến hoạt động nhượng tái bảo hiểm như chi phí đánh giá, giám định tổn thất của đối tượng bảo hiểm,... kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6243 Tài khoản cấp 3 phù hợp Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 11. Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ứng trước hoặc thanh toán các khoản phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ liên quan đến các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường,..., ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112, ... 12. Trường hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Điều 9. Kế toán doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng Tài khoản 3387 - “Doanh thu chưa thực hiện” Bổ sung nội dung phản ánh các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh nhưng chưa được tính vào doanh thu của kỳ phát sinh và việc kết chuyển hoa hồng vào doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh 12 tháng. Bổ sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải theo dõi chi tiết các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ cho hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu quản lý. - Toàn bộ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính hạch toán vào bên Có TK 511 5113. - Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải xác định doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng tương ứng với khoản phí nhượng tái bảo hiểm chưa được ghi nhận kỳ này để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau theo phương pháp trích lập dự phòng phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính. - Định kỳ, doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm xác định và ghi nhận khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm kỳ này. - Doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải hạch toán chi tiết doanh thu hoa hồng bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa phân bổ, số đã phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm trong kỳ để làm cơ sở thuyết minh trên báo cáo tài chính theo quy định. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3387 - “Doanh thu chưa thực hiện” Bên Nợ Các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm đã phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm trong kỳ. Bên Có Các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh chưa được hưởng. Số dư bên Có Các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa phân bổ vào doanh thu hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm . Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi phát sinh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trách nhiệm, kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. 2. Cuối kỳ kế toán, ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau. 3. Định kỳ, kế toán xác định hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước chuyển sang để ghi nhận doanh thu hoa hồng kỳ này, ghi Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. Điều 10. Kế toán dự phòng phải trả Tài khoản 352 - “Dự phòng phải trả” Dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, bao gồm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và dự phòng phải trả. Bổ sung nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Các khoản dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm được lập vào cuối kỳ kế toán quý và cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phải được thực hiện theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành. - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định các khoản dự phòng nghiệp vụ phải lập cho kỳ kế toán tiếp theo + Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hoặc ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm. + Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hoặc ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm. - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không được bù trừ các khoản dự phòng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm với dự phòng cho hoạt động nhượng tái bảo hiểm. Các khoản dự phòng này phải được trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán, trong đó các khoản dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, dự phòng dao động lớn được phản ánh là nợ phải trả; Dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được phản ánh là tài sản tái bảo hiểm. Đồng thời phải thuyết minh cơ sở và định lượng của số trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập các khoản dự phòng này nếu xác định được. Tài khoản 352 - “Dự phòng phải trả”, có 4 Tài khoản cấp 2 - Tài khoản 3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng”; - Tài khoản 3522 - “Dự phòng bồi thường”; - Tài khoản 3523 - “Dự phòng dao động lớn”; - Tài khoản 3524 - “Dự phòng phải trả”. 1. Tài khoản 3521 - “Dự phòng phí chưa được hưởng” Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí chưa được hưởng theo quy định của chế độ tài chính. Tài khoản 3521 có 2 Tài khoản cấp 3 - Tài khoản 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”; - Tài khoản 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”. Tài khoản 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng. Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35211 - “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” Bên Nợ Giá trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Bên Có Giá trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Số dư bên Có Giá trị dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, khi lập dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý tiếp theo + Nếu khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412, 62422 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. + Nếu khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412, 62422. Tài khoản 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh tình hình trích lập dự phòng phí của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng. Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35212 - “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” Bên Nợ Giá trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Bên Có Giá trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Số dư bên Nợ Giá trị dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, khi lập dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng lần đầu tiên, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412, 62422. - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý tiếp theo + Nếu khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412, 62422. + Nếu khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412, 62422 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35212 - Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm. 2. Tài khoản 3522 - “Dự phòng bồi thường” Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường theo quy định của chế độ tài chính. Tài khoản 3522 có 2 Tài khoản cấp 3 - Tài khoản 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm”; - Tài khoản 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm”. Tài khoản 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35221 - “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” Bên Nợ Giá trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Bên Có Giá trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Số dư bên Có Giá trị dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, khi lập dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413, 62423 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý tiếp theo + Nếu khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413, 62423 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. + Nếu khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35221 Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413, 62423. Tài khoản 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh tình hình trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng bồi thường của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm. Tài khoản này được sử dụng ở doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 35222 - “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” Bên Nợ Giá trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Bên Có Giá trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm được hoàn nhập ghi tăng chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Số dư bên Nợ Giá trị dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm hiện có cuối kỳ. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, khi lập dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm lần đầu tiên, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413, 62423. - Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý tiếp theo + Nếu khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413, 62423. + Nếu khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413, 62423 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm. 3. Tài khoản 3523 - “Dự phòng dao động lớn” Dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng dự phòng dao động lớn theo quy định của chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3523 - “Dự phòng dao động lớn” Bên Nợ Giá trị dự phòng dao động lớn đã sử dụng ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Bên Có Giá trị dự phòng dao động lớn được trích lập tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ. Số dư bên Có Giá trị dự phòng dao động lớn hiện có cuối kỳ. Bổ sung phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính theo từng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích lập theo quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn cần phải lập năm đầu tiên, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6245 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 3523 - Dự phòng dao động lớn. - Căn cứ vào chế độ tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 3523 - Dự phòng dao động lớn Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6245. - Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính tiếp theo của từng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và tỷ lệ trích lập theo quy định của chế độ tài chính để xác định số dự phòng dao động lớn phải trích lập, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6245 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 3523 - Dự phòng dao động lớn. 4. Tài khoản 3524 - “Dự phòng phải trả” Thực hiện tương tự quy định của TK 352 - “Dự phòng phải trả” trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Điều 11. Kế toán Quỹ dự trữ bắt buộc Bổ sung TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc” Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc trích lập và sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy định của chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 416 - “Quỹ dự trữ bắt buộc” Bên Nợ Số tiền quỹ dự trữ bắt buộc giảm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của chế độ tài chính. Bên Có Số tiền quỹ dự trữ bắt buộc tăng do trích lập hàng năm. Số dư bên Có Quỹ dự trữ bắt buộc hiện có cuối kỳ. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Cuối năm tài chính, xác định số quỹ dự trữ bắt buộc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính, ghi Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 416 - Quỹ dự trữ bắt buộc. 2. Khi chi sử dụng quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của chế độ tài chính, ghi Nợ TK 416 - Quỹ dự trữ bắt buộc Có các TK liên quan. Điều 12. Kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Bổ sung nội dung phản ánh doanh thu của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm doanh thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, doanh thu hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư và doanh thu hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong một kỳ kế toán. Bổ sung nguyên tắc hạch toán kế toán tài khoản này - Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 511 phải phản ánh chi tiết cho từng loại hoạt động kinh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, bất động sản đầu tư và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải chi tiết theo từng nghiệp vụ bảo hiểm, cho từng đối tượng khách hàng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu liên quan đến từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đúng thời điểm ghi nhận và nội dung quy định trong chế độ tài chính; - Doanh thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm và doanh thu hoa hồng bảo hiểm có thể tăng, giảm khi có sự điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm do khách hàng bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm. Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến tăng phí bảo hiểm gốc, tăng phí nhận tái bảo hiểm, tăng hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ các TK 111, 112, 131.../Có TK 511; Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 511/Có các TK 111, 112, 131... - Những khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm gốc, hoàn hoặc giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là các khoản giảm trừ doanh thu và được theo dõi riêng trên các TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm” và TK 532 “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần. - Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm là khoản giảm trừ doanh thu và được theo dõi riêng trên TK 533 “Phí nhượng tái bảo hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. - Các doanh nghiệp nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu, phí nhượng tái bảo hiểm đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh thu phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả đối với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính. Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Bên Nợ - Kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ; - Kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ; - Kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ; - Khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chuyển kỳ sau; - Kết chuyển doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm và doanh thu thuần hoạt động kinh doanh khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có Doanh thu cung cấp dịch vụ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác thực hiện trong một kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 5 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 5111 - “Doanh thu phí bảo hiểm gốc” Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện trong kỳ kế toán; - Tài khoản 5112 -“ Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm thực hiện trong kỳ kế toán; - Tài khoản 5113 - “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm thực hiện trong kỳ kế toán; - Tài khoản 5117 - “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”; - Tài khoản 5118 -“ Doanh thu hoạt động kinh doanh khác” Dùng để phản ánh doanh thu, doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các khoản thu khác nếu có như bán vật tư thừa ngoài phạm vi các khoản doanh thu đã phản ánh ở các TK 5111, 5112, 5113, 5117. Điều 13. Kế toán các khoản hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm Tài khoản 531 - “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm” Dùng để phản ánh các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trả cho khách hàng hoặc các tổ chức khác như doanh nghiệp nhận tái hoặc doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,... trong các trường hợp khách hàng bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Tài khoản 531 phải hạch toán chi tiết các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm theo từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc đối với các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc, hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm đối với các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm, hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm đối với các khoản hoàn hoa hồng bảo hiểm. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm. - Trong kỳ, các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”. Cuối kỳ, tổng giá trị các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 - “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm” Bên Nợ Các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ. Bên Có Kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm, hoàn hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 531- “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 5311 - “Hoàn phí bảo hiểm gốc” Dùng để phản ánh các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ; - Tài khoản 5312 - “Hoàn phí nhận tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ; - Tài khoản 5313 - “Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ. Điều 14. Kế toán các khoản giảm phí, hoa hồng bảo hiểm Tài khoản 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm” Dùng để phản ánh các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm bị giảm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trả lại cho khách hàng bên mua bảo hiểm trong các trường hợp khi kết thúc hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không xảy ra tai nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với khách hàng hoặc do duy trì quan hệ lâu năm giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với khách hàng và các trường hợp theo cam kết khác ghi trong hợp đồng. Nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Chỉ phản ánh vào Tài khoản 532 các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm ngoài hóa đơn sau khi kết thúc hợp đồng, tức là giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm sau khi đã phát hành hóa đơn. - Không phản ánh vào Tài khoản 532 các khoản phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm giảm do khách hàng thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí bảo hiểm dẫn đến giảm doanh thu phí bảo hiểm và hoa hồng bảo hiểm. - Tài khoản 532 phải hạch toán chi tiết các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm theo từng loại hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc đối với các khoản giảm phí bảo hiểm gốc, hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm đối với các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm đối với các khoản giảm hoa hồng bảo hiểm. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm. - Trong kỳ, các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh được phản ánh bên Nợ Tài khoản 532 – Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ, tổng giá trị các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm” Bên Nợ Các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phát sinh trong kỳ. Bên Có Kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm phải trả phát sinh trong kỳ vào TK 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 532 - “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”, có 3 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 5321 - “ Giảm phí bảo hiểm gốc” Dùng để phản ánh các khoản giảm phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ; - Tài khoản 5322 - “Giảm phí nhận tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ; - Tài khoản 5323 - “Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh các khoản giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ. Điều 15. Kế toán các khoản phí nhượng tái bảo hiểm Bổ sung Tài khoản 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Tài khoản 533 sử dụng ở doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thực hiện hoạt động nhượng tái bảo hiểm. Phí nhượng tái bảo hiểm là khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần; - Tài khoản 533 phải theo dõi chi tiết cho hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm của hoạt động bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm của hoạt động nhận tái bảo hiểm; - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải phản ánh tại cùng một thời điểm phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển trả và hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết; - Các doanh nghiệp nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu, phí nhượng tái bảo hiểm đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh thu phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả đối với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính. - Trong kỳ kế toán, số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm khi phát sinh phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 533, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định doanh thu phí bảo hiểm thuần thực hiện trong kỳ kế toán; - Trường hợp khách hàng thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ dẫn đến tăng phạm vi bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 533/Có TK 331; Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533. - Trường hợp phát sinh các khoản hoàn phí bảo hiểm do khách hàng huỷ hợp đồng bảo hiểm hoặc giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 533. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 533 - “Phí nhượng tái bảo hiểm” Bên Nợ Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ. Bên Có - Phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong trường hợp phát sinh các khoản hoàn phí, giảm phí bảo hiểm; - Kết chuyển toàn bộ số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 533 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi Nợ TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0053. 2. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Đồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0053. Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,... Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có. 3. Trường hợp phải chuyển thêm phí nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do khách hàng tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,... Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có. 4. Trường hợp phải thu lại phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phải hoàn phí, giảm phí bảo hiểm hoặc do khách hàng giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời kế toán ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm giảm trong các trường hợp cụ thể như sau - Trường hợp khách hàng giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Trường hợp khách hàng bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi Nợ TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm 5313 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Trường hợp giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi Nợ TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm 5323 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,.. Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Điều 16. Phương pháp kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm 1. Doanh thu hoạt động bảo hiểm gốc Khi hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách hàng bên mua bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi Nợ TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc, cụ thể như sau a. Kế toán phản ánh doanh thu phí bảo hiểm gốc khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết với bên mua bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc khi có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí, ghi Nợ các TK 111, 112 Tổng số tiền thanh toán Trường hợp bên mua bảo hiểm đóng đủ phí bảo hiểm Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Trường hợp bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá chưa có thuế GTGT 5111 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 nếu có. Đồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051. b. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm theo kỳ, kế toán ghi doanh thu là phí bảo hiểm phải thu theo kỳ đóng phí, ghi Nợ các TK 111, 112 Tổng số tiền thanh toán Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm từ khách hàng Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm từ khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá chưa có thuế GTGT 5111 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 nếu có. Đồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051. c. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thoả thuận với bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm trước nhiều kỳ, kế toán ghi doanh thu là số tiền phải thu của khách hàng tương ứng với phí bảo hiểm phải thu kỳ này và ghi doanh thu chưa thực hiện là số tiền nhận trước các kỳ sau, ghi Nợ các TK 111, 112 Tổng số tiền thanh toán Số tiền phí bảo hiểm đã nhận Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá chưa có thuế GTGT Số phí bảo hiểm đã thu kỳ này 5111 Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Giá chưa có thuế GTGT Số phí bảo hiểm nhận trước cho các kỳ sau Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT phải nộp trên tổng số tiền phí bảo hiểm nhận được 33311 nếu có. Đồng thời ghi Có TK 005- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051. - Định kỳ phân bổ số phí bảo hiểm nhận trước tương ứng với số phí bảo hiểm phải thu từng kỳ vào doanh thu phí bảo hiểm, ghi Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Tương ứng số phí bảo hiểm phải thu kỳ này Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111. Khi hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi Nợ TK 005- Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0053. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Đồng thời phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. Đồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0053. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có Có các TK 111, 112 Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Trường hợp khách hàng bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm, kế toán ghi a. Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phải thu thêm của khách hàng, ghi Nợ các TK 111, 112 Tổng số tiền thanh toán Trường hợp đã nhận được tiền phí bảo hiểm phải thu thêm của khách hàng Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Trường hợp chưa nhận được tiền phí bảo hiểm phải thu thêm của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá chưa có thuế GTGT 5111 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 nếu có. Đồng thời ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331- Phải trả cho người bán. Đồng thời ghi tăng doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. - Khi doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,… Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có. b. Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả lại cho khách hàng, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá chưa có thuế GTGT 5111 Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 nếu có Có các TK 111, 112, 131 Tổng số tiền thanh toán. Đồng thời ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,... Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi phát sinh các khoản hoàn phí bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, kế toán ghi giảm doanh thu số hoàn phí bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi Nợ TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 nếu có Có các TK 111, 112 Tổng số tiền thanh toán Trường hợp đã thanh toán số tiền hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Trường hợp chưa trả số tiền hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Đồng thời phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do hoàn phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,... Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi phát sinh các khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... cho khách hàng theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với bên mua bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền giảm phí bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm, ghi Nợ TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 nếu có Có các TK 111, 112 Tổng số tiền thanh toán Trường hợp đã thanh toán số tiền giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Trường hợp chưa trả lại số tiền giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Đồng thời phản ánh số phí nhượng tái bảo hiểm phải thu nếu có của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,... Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ - vào doanh thu phí bảo hiểm gốc thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ - vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Có TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ trừ - vào doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Có TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 2. Doanh thu nhận tái bảo hiểm Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi Nợ TK 005 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0052. Khi hợp đồng nhận tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phản ánh doanh thu phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0052. Đồng thời phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ vào số phải thu phí nhận tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112 Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nếu có. Trường hợp bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm a. Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112. Đồng thời, ghi tăng chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm sau khi trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112 Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nếu có. b. Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424. - Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi đã trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nếu có Có các TK 111, 112 Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí nhận tái bảo hiểm a. Trường hợp tăng phạm vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112. Đồng thời ghi tăng chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu thêm sau khi đã trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,… Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nếu có. b. Trường hợp giảm phạm vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Số phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu lại của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với số phí nhận tái bảo hiểm giảm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424. - Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm giảm sau khi đã trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nếu có Có các TK 111, 112,… Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Khi phát sinh các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm do bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến huỷ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu phí nhận tái bảo hiểm theo số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với phí nhận tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424. - Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả lại phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ - số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nếu có Có các TK 111, 112,… Số tiền thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Khi phát sinh các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất .... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc với bên mua bảo hiểm dẫn đến giảm phí nhận tái bảo hiểm và hoa hồng nhận tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm chi phí số tiền hoa hồng phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm tương ứng với phí nhận tái bảo hiểm giảm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424. - Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm thanh toán phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ - số tiền hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu phần hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nếu có Có các TK 111, 112,… Số tiền phí nhận tái bảo hiểm thực trả doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ - vào doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Có TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ - vào doanh thu nhận tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Có TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5112 Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 3. Doanh thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi Nợ TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0053. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng phải thu trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. Đồng thời ghi Có TK 005 - Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0053. Đồng thời kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331- Phải trả cho người bán Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,… Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác thuế nhà thầu nếu có. Trường hợp bên mua bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc dẫn đến thay đổi phí bảo hiểm gốc và phí nhượng tái bảo hiểm a. Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh tăng doanh thu hoa hồng phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. Đồng thời ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331- Phải trả cho người bán Số tiền phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,… Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác thuế nhà thầu nếu có. b. Trường hợp giảm số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phản ánh giảm doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải trả lại cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,… Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Trường hợp doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm của hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dẫn đến thay đổi phí nhượng tái bảo hiểm a. Trường hợp tăng phạm vi tái bảo hiểm làm tăng phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi tăng doanh thu hoa hồng phải thu thêm của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm tăng phải trả thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng phải thu thêm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. Đồng thời ghi tăng phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331- Phải trả cho người bán Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển thêm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,… Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác thuế nhà thầu nếu có. b. Trường hợp giảm phạm vi tái bảo hiểm làm giảm phí nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi giảm doanh thu hoa hồng bảo hiểm phải trả cho của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng giảm phải trả trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Đồng thời ghi giảm phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải trả lại doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,… Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ huỷ hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến phải hoàn trả phí bảo hiểm, phí nhượng tái bảo hiểm và hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải hoàn trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm do phải hoàn trả phí nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả lại doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu. Đồng thời phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,… Số tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi phát sinh các khoản giảm phí bảo hiểm do không xảy ra tai nạn, tổn thất ... theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết dẫn đến giảm phí nhượng tái bảo hiểm và hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải thu nếu có của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm bao gồm cả thuế nhà thầu nếu có, ghi Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Phí nhượng tái bảo hiểm giảm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Đồng thời ghi hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trừ vào phí nhượng tái bảo hiểm phải thu. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm được thanh toán số tiền phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - số tiền hoa hồng bảo hiểm phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112,… Số tiền thực thu từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Nợ TK 3338 - Các loại thuế khác thuế nhà thầu nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Cuối kỳ kế toán, ghi giảm doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế đã phát sinh chưa được hưởng chờ phân bổ chuyển kỳ sau. Định kỳ, kế toán tính toán, xác định số tiền hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng kỳ trước chuyển sang để phản ánh doanh thu hoa hồng được ghi nhận kỳ này, ghi Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Tương ứng số hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phải thu kỳ này Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 531 - Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm thực tế phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 532 - Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5113 Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Điều 17. Kế toán chi phí kinh doanh bảo hiểm Bổ sung Tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” Dùng để phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Chi phí kinh doanh bảo hiểm gồm toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi thiết kế, xây dựng, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác bảo hiểm như hoa hồng bảo hiểm, chi phí liên quan hoạt động bán bảo hiểm, chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo, chi khen thưởng cho đại lý bảo hiểm,… và các khoản chi khác như chi nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, chi nộp các quỹ khác theo quy định của chế độ tài chính. Tài khoản này còn dùng để phản ánh chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như các chi phí thực hiện các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,… Nguyên tắc hạch toán tài khoản này - Chỉ phản ánh vào TK 624 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm” các chi phí thực tế phát sinh đã chi tiền hoặc chưa chi tiền có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ kế toán; các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, hoa hồng bảo hiểm chờ phân bổ các kỳ sau, các khoản hoàn nhập dự phòng nghiệp vụ. - Chi phí kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 624 phải phản ánh chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải hạch toán chi tiết từng loại nghiệp vụ bảo hiểm theo từng nội dung chi phí theo đúng quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải thực hiện thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận chi bồi thường và các khoản chi phí khác như chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100%; số thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, các doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải thu, phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính. - Toàn bộ chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ các khoản ghi giảm chi phí được kết chuyển sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh. - Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như đại lý làm giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,.. dở dang cuối kỳ nếu có được kết chuyển sang TK 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Giá thành các dịch vụ này hoàn thành được xác định là bán trong kỳ được kết chuyển sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh. - TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” không phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” Bên Nợ - Chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm bảo hiểm gốc, nhận tái, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác; - Kết chuyển chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm dở dang đầu kỳ. Bên Có - Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác phát sinh trong kỳ như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ chuyển kỳ sau, các khoản hoàn nhập dự phòng nghiệp vụ,…; - Số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn; - Kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ các khoản ghi giảm chi phí sang TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh; - Chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. - Giá thành thực tế dịch vụ các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm được xác định là bán trong kỳ kết chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 624 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 624 - “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”, có 5 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 6241 –“Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc” Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ, gồm chi bồi thường, chi hoa hồng, và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động khai thác bảo hiểm trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi đề phòng hạn chế tổn thất và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 3 Tài khoản 62411- Chi bồi thường; Tài khoản 62412- Dự phòng phí chưa được hưởng; Tài khoản 62413- Dự phòng bồi thường; Tài khoản 62414- Chi hoa hồng; Tài khoản 62417- Chi quản lý đại lý bảo hiểm; Tài khoản 62418- Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản ánh các nội dung chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi phí đã phản ánh trên các tài khoản TK 62411, 62412, 62413, 62414, 62417 và TK 62418 theo quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tài khoản 6242 – “Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm gồm chi bồi thường, trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi hoa hồng, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm. Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 3 Tài khoản 62421- Chi bồi thường; Tài khoản 62422- Dự phòng phí chưa được hưởng; Tài khoản 62423- Dự phòng bồi thường; Tài khoản 62424- Chi hoa hồng; Tài khoản 62428- Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được mở các tài khoản cấp 3, cấp 4 để phản ánh các nội dung chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc ngoài nội dung các khoản chi phí đã phản ánh trên các tài khoản TK 62421, 62422, 62423, 62424 và TK 62418 theo quy định của chế độ tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tài khoản 6243 - “Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm” Dùng để phản ánh chi phí của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm. - Tài khoản 6245 - “Dự phòng dao động lớn” Dùng để phản ánh chi phí trích lập dự phòng dao động lớn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. - Tài khoản 6248 - “Chi phí hoạt động kinh doanh khác” Dùng để phản ánh chi phí cho các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các chi phí hoạt động kinh doanh khác ngoài nội dung các khoản chi phí đã phản ánh ở các TK 6241, 6242, 6243 và 6245. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc Khi phát sinh các chi phí liên quan đến giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… Khi xác định được số tiền bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trả cho đối tượng được bảo hiểm khi xảy ra tai nạn tổn thất. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải chi bồi thường, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm Có các TK 111,112,… Nếu đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm. Khi phát sinh các khoản phải thu bồi thường tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411. Khi chi trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111,112,... Khi phát sinh các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chi sau đó phải thu lại của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm theo thoả thuận đã giao kết trong hợp đồng nhượng tái bảo hiểm như chi giám định, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn và các khoản chi khác, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm như chi giám định, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn và các khoản chi khác, …phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái và ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411. Khi số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn xác định được một cách đáng tin cậy, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm toàn bộ số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Toàn bộ số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn 62411 Khi phát sinh số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm phí bảo hiểm đã nhượng tái, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ số phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn. Khi thu hồi được hàng đã xử lý bồi thường 100%, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có trách nhiệm theo dõi chi tiết về mặt hiện vật trên sổ kế toán toàn bộ số hàng thu hồi được cho đến khi bán hoặc thanh lý. Khi xác định được số phải thu về hàng đã xử lý bồi thường 100%, kế toán ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm toàn bộ số phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp nếu có. Đồng thời phản ánh số phải thu hàng đã xử lý bồi thường 100% phải trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số phải trả doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ số phải thu về hàng đã xử lý bồi thường 100% 3311. Khi phát sinh các khoản chi về đánh giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi đề phòng, hạn chế tổn thất,… ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62418 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… Khi mua sắm tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng hạn chế tổn thất, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62418 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… Trường hợp mua tài sản, thiết bị trang bị ngay cho đối tượng được bảo hiểm Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Trường hợp xuất kho tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm. Khi tính, trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm tính trên doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm gốc theo quy định của chế độ tài chính, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62418 Có các TK 111, 112,... Khi tính, trích nộp các quỹ phòng cháy chữa cháy, quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định của chế độ tài chính, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62418 Có các TK 111, 112,... Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm a. Khi xác định được số phải trả về hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới theo hợp đồng đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính - Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 112, 331,… - Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng không được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán Khi trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác Chi tiết thuế nhà thầu nếu có. - Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán Khi trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác Chi tiết thuế nhà thầu nếu có. b. Khi xác định được hoa hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của chế độ tài chính - Trường hợp đại lý bảo hiểm là tổ chức, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… - Trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi + Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Có các TK 111, 112,... Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. + Khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho các đại lý bảo hiểm Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi trả tiền cho các đại lý bảo hiểm Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,... Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. c. Khi phát sinh các khoản chi quản lý đại lý như chi tuyển dụng, đào tạo ban đầu, thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức và chi hỗ trợ cho đại lý, … ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62417 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… d. Khi phát sinh các khoản chi khen thưởng cho các đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62417 Có các TK 111,112,… Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân trường hợp đại lý bảo hiểm là cá nhân. đ. Khi phát sinh tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận bán bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Có TK 334 - Phải trả người lao động. - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên bộ phận bán bảo hiểm, ghi Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Phần khấu trừ vào lương Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm phần tính vào chi phí Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. e. Khi phát sinh tiền thuê văn phòng và các TSCĐ phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ cho hoạt động bán bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Chi tiết theo yêu cầu quản lý Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Nếu có Có các TK 111, 112, 331,... f. Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho đại lý, hoặc phục vụ cho hoạt động bán bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Khi phát sinh các chi phí quản lý chung không xác định được cụ thể, rõ ràng cho hoạt động khai thác bảo hiểm và quản lý doanh nghiệp, ghi Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Nếu có Có các TK 111, 112, 331,... Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tiến hành tính toán, phân bổ phần chi phí khai thác bảo hiểm được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm trong kỳ, ghi Nợ TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính - Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái BH chi tiết dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc. - Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35221- Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chi tiết dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc. Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413. Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của hợp đồng nhượng tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính - Nếu các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413. - Nếu các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62413 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35222 - Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng của hợp đồng bảo hiểm gốc phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính - Nếu các khoản dự phòng phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng phí chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chi tiết dự phòng phí bảo hiểm gốc. - Nếu các khoản dự phòng phí chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng phí chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35211-Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chi tiết dự phòng phí bảo hiểm gốc Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412. Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính - Nếu các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412. - Nếu các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62412 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35212- Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và ghi giảm chi phí hoa hồng bảo hiểm để chuyển sang phân bổ vào các kỳ kế toán sau, ghi Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414. Định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xác định và phân bổ hoa hồng bảo hiểm vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm. 2. Chi phí hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm Căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về số tiền bồi thường thuộc phần trách nhiệm nhận tái bảo hiểm và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả về chi bồi thường nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62421 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi chi trả tiền bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,… Khi nhận được thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm về các khoản phải trả về chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% và các khoản chi khác nếu có, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6242 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi phát sinh các khoản chi của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về đánh giá, giám định rủi ro của đối tượng bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62428 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… Khi phát sinh các khoản phải thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6242. Khi thu được tiền từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Kế toán chi phí khai thác bảo hiểm Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm xác định được số tiền hoa hồng phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm trừ - vào số phí nhận tái bảo hiểm phải thu theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Kế toán các khoản chi phí khác liên quan đến khai thác bảo hiểm khi phát sinh ở doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, đã trình bầy ở phần 1 điều này. Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, căn cứ vào các khoản dự phòng bồi thường của các hợp đồng nhận tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính, ghi - Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62423 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chi tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm. - Nếu các khoản dự phòng bồi thường phải lập cho kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng bồi thường đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35221 - Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểmchi tiết dự phòng bồi thường nhận tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62423. Cuối kỳ kế toán năm hoặc quý, căn cứ vào các khoản dự phòng phí chưa được hưởng của hợp đồng nhận tái bảo hiểm phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính, ghi - Nếu các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này lớn hơn các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62422 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chi tiết dự phòng phí nhận tái bảo hiểm. - Nếu các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải lập kỳ kế toán này nhỏ hơn các khoản dự phòng phí nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng đã trích lập kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 35211 - Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chi tiết dự phòng phí nhận tái bảo hiểm Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62422. Cuối kỳ kế toán, xác định và ghi giảm chi phí hoa hồng bảo hiểm để chuyển sang phân bổ vào kỳ kế toán sau, ghi Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424. Định kỳ, xác định và phân bổ hoa hồng vào chi phí kinh doanh bảo hiểm kỳ này, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62424 Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6242. 3. Chi phí hoạt động kinh doanh nhượng tái BH Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6243 Có các TK 111, 112, 141, 331,… Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ, ghi Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6243. 4. Dự phòng dao động lớn Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các khoản dự phòng dao động lớn phải trích lập theo quy định của chế độ tài chính, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6245 Có TK 352 - Dự phòng phải trả 3523- Dự phòng dao động lớn. Căn cứ vào chế độ tài chính, số chi bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm nếu được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn, ghi Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả 3523 - Dự phòng dao động lớn Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6245. 5. Chi phí các hoạt động kinh doanh khác Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang đầu kỳ nếu có vào bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”, ghi Nợ TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6248 Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Khi phát sinh các chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi phí làm dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,…, và các chi phí hoạt động kinh doanh khác, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6248 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có các TK 111, 112, 331,… Cuối kỳ kế toán, chi phí hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các chi phí hoạt động kinh doanh khác dở dang cuối kỳ nếu có kết chuyển vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, ghi Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6248. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành dịch vụ của các hoạt động kinh doanh khác hoàn thành được xác định là bán trong kỳ, ghi Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 6248. Điều 18. Kế toán thuế 1. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Khi chi trả hoa hồng bảo hiểm của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước hoặc đại lý bảo hiểm là tổ chức, căn cứ vào hóa đơn GTGT của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong nước hoặc đại lý bảo hiểm và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 1331 nếu có Có các TK 111, 112, 331,... Khi phát sinh các khoản chi bồi thường cho người được bảo hiểm của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và các chứng từ có liên quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Có TK 331 - Phải trả cho người bán Nếu chưa trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm Có các TK 111,112,… Nếu đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm. Khi phát sinh các chi phí liên quan các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và các chứng từ có liên quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Có các TK 111, 112, 331,... Khi mua sắm tài sản, thiết bị trang bị cho đối tượng được bảo hiểm để đề phòng hạn chế tổn thất liên quan đến các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT của nhà cung cấp và các chứng từ liên quan, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62418 Trường hợp mua tài sản, thiết bị trang bị ngay cho đối tượng được bảo hiểm Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Trường hợp nhập kho tài sản, thiết bị Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Có các TK 111, 112, 331,… Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như nhà nghỉ giữa ca, nhà ở cho người lao động,… thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, ghi Nợ các TK 211, 213 Trường hợp mua sắm TSCĐ Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 1332 Có các TK 111, 112, 331,… Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT Về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải hạch toán trực tiếp vào giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tùy theo từng trường hợp cụ thể Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các hoạt động kinh doanh khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi Nợ các TK 152, 153, 624, 642,… Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 331,… Cuối kỳ, tính toán và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311 Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Đồng thời, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi Nợ các TK 624, 642 Nợ các TK 142, 242 Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn phải phân bổ dần vào các kỳ kế toán sau Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. 2. Thuế GTGT đầu ra Khi phát sinh doanh thu của các dịch vụ kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp Nợ các TK 111, 112, 131,… Tổng số tiền thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp 33311. Khi phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp nếu có. 3. Thuế thu nhập cá nhân Khi phát sinh hoa hồng phải trả cho các đại lý bảo hiểm là cá nhân, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả tiền ngay cho các đại lý bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Có các TK 111, 112,… Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chưa trả tiền hoa hồng cho đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62414 Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Khi trả tiền cho đại lý bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,… Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. Khi phát sinh các khoản chi khen thưởng cho đại lý bảo hiểm là cá nhân, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62417 Có các TK 111,112,… Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân. 4. Thuế nhà thầu Khi hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán phản ánh phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, căn cứ vào bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết, ghi Nợ TK 533 - Phí nhượng tái bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán. - Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm sau khi đã trừ - hoa hồng bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có các TK 111, 112,... Số tiền thực trả cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm Có TK 3338 - Các loại thuế khác chi tiết thuế nhà thầu nếu có. Khi phát sinh số phải trả về hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới theo hợp đồng đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng không được khấu trừ thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế nhà thầu phải nộp, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Có TK 331 - Phải trả cho người bán Khi trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác Chi tiết thuế nhà thầu nếu có. - Trường hợp phải trả hoa hồng cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải thu của nhà thầu được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán Khi trả tiền cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng Có TK 3338 - Các loại thuế khác Chi tiết thuế nhà thầu nếu có. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, quản lý doanh nghiệp hoặc hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,… , phải trả người bán, người cung cấp hoặc nhà thầu nước ngoài, kế toán phản ánh số thuế nhà thầu phải nộp, ghi Nợ các TK 241, 624, 642 Có các TK 111, 112, 331,… Có TK 3338 - Các loại thuế khác Chi tiết thuế nhà thầu nếu có. Điều 19. Kế toán hoạt động đồng bảo hiểm Khi phát sinh các hoạt động đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm uỷ quyền cho một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ gọi tắt là doanh nghiệp đứng đầu ký hợp đồng bảo hiểm với khách hàng, thu toàn bộ phí bảo hiểm bao gồm cả thuế GTGT, chi bồi thường và các khoản chi phí khác. Sau đó phải trả phí bảo hiểm theo mức rủi ro đã phân chia cho các doanh nghiệp khác tham gia đồng bảo hiểm và phải thu khoản chi bồi thường và chi phí khác thuộc phần trách nhiệm từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo hợp đồng đồng bảo hiểm đã giao kết. Nguyên tắc kế toán hoạt động đồng bảo hiểm - Doanh nghiệp đứng đầu phản ánh toàn bộ khoản phí bảo hiểm bao gồm cả thuế GTGT phải thu của khách hàng bên mua bảo hiểm vào bên Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng”. - Khi xác định số phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu phản ánh vào bên Có TK 331 “Phải trả cho người bán” chi tiết phải trả cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm. - Khi xác định số phải thu về chi bồi thường và các chi phí khác của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” chi tiết phải thu của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm. - Việc kê khai thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động đồng bảo hiểm được phản ánh vào các tài khoản có liên quan theo đúng quy định về pháp luật thuế GTGT. - Doanh nghiệp đứng đầu và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải tiến hành thông báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo tất cả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm đều ghi nhận doanh thu, chi phí theo đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong kỳ kế toán quý. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp đứng đầu và các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải tiến hành đối chiếu, kiểm tra để đảm bảo ghi nhận doanh thu và chi phí phản ánh theo đúng thời điểm phát sinh trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm đã giao kết. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Kế toán đối với doanh thu phí bảo hiểm Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp đứng đầu và khách hàng bên mua bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu và doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm ghi Nợ TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051. Khi phát sinh trách nhiệm đối với hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp đứng đầu và khách hàng bên mua bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu ghi nhận doanh thu phí bảo hiểm được hưởng và phản ánh phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phí bảo hiểm phân chia trong hợp đồng đồng bảo hiểm đã giao kết, ghi Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 số phí bảo hiểm doanh nghiệp đứng đầu được hưởng Có TK 331 - Phải trả cho người bán Chi tiết cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm số phí bảo hiểm phải trả cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra nếu có. Đồng thời, kế toán ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051. Khi phát sinh trách nhiệm đối với các hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đứng đầu đã giao kết với các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, căn cứ vào các chứng từ có liên quan về tiền phí bảo hiểm được hưởng và thuế GTGT nếu có, kế toán doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phản ánh doanh thu phí bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp đứng đầu, ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Đồng thời, kế toán ghi Có TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051. 2. Kế toán chi bồi thường và các khoản chi phí khác Khi xảy ra tai nạn, tổn thất làm phát sinh các khoản chi bồi thường và các khoản chi khác, doanh nghiệp đứng đầu được ủy quyền đứng ra giải quyết, thanh toán và xác định chi phí cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phí bảo hiểm tương ứng với phần trách nhiệm bồi thường của từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp đứng đầu ghi nhận số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu và phản ánh số phải thu về chi bồi thường, các chi phí khác của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, ghi Nợ TK 624 - Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp đứng đầu Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu có Có TK 331 - Phải trả cho người bán Số tiền chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả khi xảy ra tai nạn, tổn thất. Khi các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm nhận được thông báo của doanh nghiệp đứng đầu về số chi bồi thường và các khoản chi khác phải trả, căn cứ vào thông báo và các chứng từ có liên quan, kế toán doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm ghi Nợ TK 624 – Chi phí kinh doanh bảo hiểm 62411 số tiền bồi thường và các khoản chi khác thuộc trách nhiệm bồi thường các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm phải trả Có TK 331 – Phải trả cho người bán Chi tiết doanh nghiệp đứng đầu. Có các TK 111, 112,... Điều 20. Kế toán các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm Bổ sung Tài khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm” Dùng để phản ánh doanh thu của các hợp đồng bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách hàng nhưng chưa phát sinh trách nhiệm. Tài khoản 005 phải hạch toán chi tiết cho hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm nhưng chưa đến kỳ thu phí bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm” Bên Nợ Doanh thu của các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm. Bên Có Doanh thu của các hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm. Số dư bên Nợ Doanh thu của các hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm hiện có của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Tài khoản 005 - “Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm”, có 3 tài khoản cấp 2 - TK 0051 - “Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm” Doanh thu của các hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm; - TK 0052 - “Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm” Doanh thu của các hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm; - TK 0053 - “Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm” Doanh thu của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã giao kết với khách hàng hoặc hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhưng chưa phát sinh trách nhiệm, ghi Nợ TK 005 - Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm 0051, 0053. 2. Khi hợp đồng bảo hiểm gốc, hợp đồng nhận tái bảo hiểm và hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm, kế toán doanh nghiệp bảo hiểm gốc, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ngoài việc ghi Có TK 005 còn phải ghi các bút toán trên các tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán để phản ánh các nghiệp vụ như đã hướng dẫn ở các Điều 15, Điều 16, Điều 19 của Thông tư này. Điều 21. Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. 1. Báo cáo tài chính năm Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm 4 biểu báo cáo sau - Bảng Cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DNPNT - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DNPNT - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DNPNT - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DNPNT 2. Báo cáo tài chính giữa niên độ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ như sau - Bảng Cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu số B 01a - DNPNT - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu số B 02a - DNPNT - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu số B 03a - DNPNT - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a - DNPNT Điều 22. Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 1. Mẫu báo cáo tài chính năm Xem Phụ lục số 02 2. Mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ Xem Phụ lục số 02 Các mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ giống như mẫu Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ giống như báo cáo tài chính năm ban hành tại Thông tư này. Điều 23. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính 1. Nội dung và phương pháp lập Bảng Cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DNPNT Xem phụ lục 02. Thông tư này hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu khoản mục khác, doanh nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. Phải thu khách hàng Mã số 131 Là chỉ tiêu phản ánh số tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải thu khác của khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng thuộc đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng. Mã số 131 = Mã số + Mã số Phải thu về hợp đồng bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu về hợp đồng bảo hiểm” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán TK 131. Phải thu khác của khách hàng Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu khác từ các đối tượng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khác của khách hàng” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn khác của khách hàng. Chi phí trả trước ngắn hạn Mã số 151 Chỉ tiêu này phản ánh chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ và chi phí trả trước ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” căn cứ vào số dư Nợ TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán TK 142. Mã số 151 = Mã số + Mã số Chi phí hoa hồng chưa phân bổ Mã số Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí phí hoa hồng bảo hiểm phải trả thực tế đã phát sinh nhưng chưa được phân bổ vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí hoa hồng chưa phân bổ” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán TK 142, chi tiết chi phí hoa hồng bảo hiểm chưa phân bổ. Chi phí trả trước ngắn hạn khác Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí kinh doanh bảo hiểm của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ kế toán chi tiết TK 142 sau khi trừ - chi phí hoa hồng chưa phân bổ đã được phản ánh ở Mã số Tài sản tái bảo hiểm Mã số 190 Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tài sản tái bảo hiểm” căn cứ vào số dư Nợ các TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm”, TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết các TK 35212, TK 35222. Mã số 190 = Mã số 191 + Mã số 192 Phải thu dài hạn khác Mã số 218 Là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mang đi ký quỹ bảo hiểm theo quy định và các khoản phải thu dài hạn khác từ các đối tượng có liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 138 “Phải thu khác”, TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” trên sổ kế toán chi tiết các TK 138, 244, 338, chi tiết các khoản phải thu dài hạn. Mã số 218 = Mã số + Mã số Ký quỹ bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ký quỹ bảo hiểm dài hạn theo quy định tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Ký quỹ bảo hiểm” căn cứ vào số dư Nợ TK 2441 “Ký quỹ bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 2441. Phải thu dài hạn khác Mã số Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ứng trước cho người bán dài hạn nếu có. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết các TK 138 “Phải thu khác”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” , TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn”, sau khi trừ - khoản ký quỹ bảo hiểm đã được phản ánh ở Mã số trên sổ kế toán chi tiết các TK 138, 338 và trên sổ kế toán TK 2448 chi tiết các khoản phải thu dài hạn. Phải trả người bán Mã số 312 Là chỉ tiêu phản ánh số tiền còn phải trả cho các đối tượng liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và phải trả khác cho người bán có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người bán” là số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán thuộc đối tượng phải trả trên sổ kế toán chi tiết TK 331, chi tiết các khoản phải trả ngắn hạn cho người bán. Mã số 312 = Mã số + Mã số Phải trả về hợp đồng bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả về hợp đồng bảo hiểm” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” trên sổ kế toán chi tiết TK 331. Phải trả khác cho người bán Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả khác cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả khác cho người bán” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” trên sổ kế toán chi tiết TK 331, chi tiết các khoản phải trả ngắn hạn khác cho người bán. Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng Mã số Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoa hồng thực tế đã phát sinh nhưng chưa được hưởng nên chưa ghi nhận vào doanh thu trong kỳ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng” căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” chi tiết doanh thu hoa hồng chưa được hưởng trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. Dự phòng phải trả ngắn hạn Mã số 320 Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” là số dư Có chi tiết TK 3524 “Dự phòng phải trả” Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn trên sổ kế toán TK 3524. Dự phòng nghiệp vụ Mã số 329 Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản dự phòng nghiệp vụ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Mã số 329 = Mã số + Mã số + Mã số Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35211. Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm" là số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán chi tiết TK 35221. Dự phòng dao động lớn Mã số Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng dao động lớn hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng dao động lớn" là số dư Có TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” trên sổ kế toán chi tiết TK 3523. Dự phòng phải trả dài hạn Mã số 337 Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” là số dư Có chi tiết TK 3524 “Dự phòng phải trả” Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn trên sổ kế toán TK 3524. Doanh thu chưa thực hiện Mã số 338 Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện” căn cứ vào số dư Có TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” sau khi trừ - khoản doanh thu hoa hồng chưa được hưởng đã được phản ánh ở mã số Quỹ dự trữ bắt buộc Mã số 419 Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ dự trữ bắt buộc chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự trữ bắt buộc” là số dư Có TK 416 “Quỹ dự trữ bắt buộc” trên sổ kế toán TK 416. 2. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B 02- DNPNT. Thông tư này hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu khoản mục có sửa đổi, bổ sung để ghi số liệu vào cột 4 “Năm nay” của báo cáo này năm nay. Các chỉ tiêu khoản mục không có sửa đổi, bổ sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. - Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” phần I và phần II của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của phần I và phần II báo cáo này năm trước. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau Phần I- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Các chỉ tiêu của phần này được lập căn cứ vào các chỉ tiêu tương ứng của phần II- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động dưới đây. Phần II- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động Doanh thu phí bảo hiểm Mã số 01 Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm sau khi trừ - các khoản, gồm giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm và chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Mã số 01 = Mã số + Mã số - Mã số Phí bảo hiểm gốc Mã số Chỉ tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm gốc sau khi trừ - các khoản giảm phí bảo hiểm gốc, hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5111 "Doanh thu phí bảo hiểm gốc" trừ - luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5311- "Hoàn phí bảo hiểm gốc", TK 5321 "Giảm phí bảo hiểm gốc" và các TK 111,112, 131 Chi tiết giảm phí bảo hiểm gốc do giảm phạm vi hợp đồng đối ứng với bên Nợ TK 5111 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK 5111, 5311, 5321, 111, 112, 131… Phí nhận tái bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ - các khoản giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 5112 "Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm" trừ - luỹ kế số phát sinh Có của các TK 5312- "Hoàn phí nhận tái bảo hiểm ", TK 5322 "Giảm phí nhận tái bảo hiểm" và các TK 111,112, 131 Chi tiết giảm phí nhận tái bảo hiểm do giảm phạm vi hợp đồng đối ứng với bên Nợ TK 5112 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK 5112, 5312, 5322, 111, 112, 131… Tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng, là số chênh lệch giữa số dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm năm trước chuyển sang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Có của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” TK 62412, 62422 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 35211. Đối với trường hợp giảm là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62412, 62422 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 35211, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ... Phí nhượng tái bảo hiểm Mã số 02 Chỉ tiêu này phản ánh tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ sau khi trừ - khoản chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm. Mã số 02 = Mã số - Mã số Tổng phí nhượng tái bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh tổng số phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 533 "Phí nhượng tái bảo hiểm" đối ứng với bên Nợ TK 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" 5111, 5112 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 533. Tăng giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm, là số chênh lệch giữa số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62412, 62422 trên sổ kế toán TK 35212. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp giảm căn cứ vào số phát sinh Có của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62412, 62422 trên sổ kế toán TK 35212, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn .... Doanh thu phí bảo hiểm thuần Mã số 03 Chỉ tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm phát sinh sau khi trừ - các khoản giảm phí, hoàn phí, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo. Mã số 03 = Mã số 01 - Mã số 02 Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm Mã số 04 Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 04 = Mã số + Mã số Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh tổng số doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm sau khi trừ - các khoản hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5113 "Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm" đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5113. Doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu của các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm như doanh thu phí về dịch vụ đại lý giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, yêu cầu đòi người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng tổn thất đã giải quyết bồi thường 100% và các khoản thu khác trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của TK 5118- "Doanh thu hoạt động kinh doanh khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5118. Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm Mã số 10 Chỉ tiêu này phản ánh tổng số doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm và các khoản thu khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm sau khi trừ - các khoản giảm phí, giảm hoa hồng, hoàn phí, hoàn hoa hồng, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo. Mã số 10 = Mã số 03 + Mã số 04. Chi bồi thường Mã số 11 Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các khoản chi liên quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất sau khi trừ - các khoản phải thu ghi giảm chi bồi thường, gồm thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 11 = Mã số - Mã số Tổng chi bồi thường Mã số Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các khoản chi liên quan đến hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất như chi bồi thường cho người được bảo hiểm, chi giám định tổn thất, chi điều tra, thu thập thông tin liên quan đến sự kiện bảo hiểm, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62411, 62421 đối ứng với bên Có TK 111, 112, 331… trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 62411, 62421. Các khoản giảm trừ Mã số Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu giảm chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm gồm thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62411, 62421 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 131 chi tiết thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%. Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm Mã số 12 Chỉ tiêu này phản ánh số chi bồi thường phải thu của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm để giảm chi bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 131 Chi tiết thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm. Tăng giảm dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Mã số 13 Chỉ tiêu này phản ánh số tăng, giảm dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, là số chênh lệch giữa số dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng bồi thường năm trước chuyển sang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Có của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62413, 62423 trên sổ kế toán TK 35221. Đối với trường hợp giảm là số ghi giảm chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62413, 62423 trên sổ kế toán TK 35221, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn .... Tăng giảm dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm Mã số 14 Chỉ tiêu này phản ánh số tăng, giảm dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm là số chênh lệch giữa số dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm năm trước chuyển sang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62413, 62423 trên sổ kế toán TK 35222. Đối với trường hợp giảm căn cứ vào số phát sinh Có của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62413, 62423 trên sổ kế toán TK 35222, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn .... Tổng chi bồi thường bảo hiểm Mã số 15 Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sau khi trừ - các khoản thu giảm chi phí bồi thường bảo hiểm, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các khoản tăng giảm dự phòng bảo hiểm gốc và nhượng tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 15 = Mã số 11 - Mã số 12 + Mã số 13 - Mã số 14 Tăng giảm dự phòng dao động lớn Mã số 16 Chỉ tiêu này phản ánh số tăng, giảm dự phòng dao động lớn là số chênh lệch giữa số dự phòng dao động lớn phải trích trong năm với số dự phòng dao động lớn đã sử dụng trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đối với trường hợp tăng là số trích bổ sung căn cứ vào số phát sinh Có của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 6245 trừ - số phát sinh Nợ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 6245 phát sinh trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 3523. Đối với trường hợp giảm số sử dụng dự phòng dao động lớn trong năm lớn hơn số phải trích lập căn cứ vào số phát sinh Nợ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Có TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 6245 trừ - số phát sinh Có của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” đối ứng với bên Nợ TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 6245 trên sổ kế toán TK 3523, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn .... Chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm Mã số 17 Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản các khoản chi hoa hồng bảo hiểm và chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 17 = Mã số + Mã số Chi hoa hồng bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chi phí hoa hồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” 62414, 62424 đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 62414, TK 62424. Chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm Mã số Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm Chi về dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán hàng chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao máy móc thiết bị … của bộ phận bán hàng, chi đề phòng hạn chế tổn thất, các khoản trích lập bắt buộc theo quy định Chi lập quỹ bảo vệ người được bảo hiểm..., và các khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định của chế độ tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm” các tài khoản chi tiết của TK 624 ngoài các TK 62411, 62412, 62413, 62414, 62421, 62422, 62423, 62424, 6245 đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán các TK chi tiết của TK 624 “Chi phí kinh doanh bảo hiểm”. Tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm Mã số 18 Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm các khoản chi bồi thường, tăng giảm dự phòng giao động lớn và các khoản chi khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Mã số 18 = Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17. Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm Mã số 19 Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm với tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Mã số 19 = Mã số 10 – Mã số 18 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Mã số 20 Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 5117. Giá vốn bất động sản đầu tư Mã số 21 Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn bất động sản đầu tư và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 632 “Giá vốn hàng bán” Chi tiết giá vốn bất động sản đầu tư. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất động sản Mã số 22 Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư với giá vốn bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 22 = Mã số 20 – Mã số 21 Doanh thu hoạt động tài chính Mã số 23 Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 515. Chi phí hoạt động tài chính Mã số 24 Chỉ tiêu này phản ánh chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 635. Lợi nhuận gộp hoạt động tài chính Mã số 25 Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 25 = Mã số 23 – Mã số 24 Chi phí quản lý doanh nghiệp Mã số 26 Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán TK 642. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Mã số 30 Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm cộng + lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất động sản cộng + lợi nhuận gộp hoạt động tài chính trừ - chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 19 + Mã số 22 + Mã số 25 – Mã số 26. 3. Nội dung và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DNPNT Thông tư này bổ sung một số nội dung của Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DNPNT cho phù hợp với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu khoản mục không có sửa đổi, bổ sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. Mục IV - Các chính sách kế toán áp dụng, bổ sung sửa đổi một số nội dung sau - Tại điểm 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, bổ sung các chỉ tiêu thuyết minh phí bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, doanh thu hoạt động kinh doanh khác, các khoản giảm trừ doanh thu. - Tại điểm 12, sửa đổi thành “Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí”, trong đó bổ sung các chỉ tiêu thuyết minh chi bồi thường, chi hoa hồng bảo hiểm, chi phí khai thác bảo hiểm khác, chi dịch vụ đại lý và các khoản giảm trừ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý giải quyết bồi thường 100%. - Bổ sung điểm 16- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng nghiệp vụ, trong đó bổ sung các chỉ tiêu thuyết minh dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng bồi thường, dự phòng dao động lớn. Tại Mục V - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán, bổ sung một số nội dung như sau - Tại điểm 07 - Phải thu dài hạn khác, bổ sung chỉ tiêu ký quỹ bảo hiểm. - Tại điểm 12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư, phần thuyết minh số liệu và giải trình khác bổ sung thuyết minh phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư, thời gian sử dụng hữu ích của bất động sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao sử dụng, nguyên giá và khấu hao luỹ kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán... - Tại điểm 14- Chi phí trả trước dài hạn, bổ sung chỉ tiêu chi phí khai thác bảo hiểm. - Tại điểm 18- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, bổ sung chỉ tiêu doanh thu hoa hồng chưa được hưởng. - Bổ sung điểm Phải thu về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh các khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Bổ sung điểm Phải trả về hợp đồng bảo hiểm để thuyết minh chi tiết các khoản phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Bổ sung điểm Chi phí trả trước ngắn hạn, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi phí hoa hồng chưa phân bổ và chi phí trả trước ngắn hạn khác. - Bổ sung điểm Dự phòng nghiệp vụ, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động lớn. - Bổ sung điểm - Tài sản tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm. Mục VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bổ sung sửa đổi một số nội dung sau - Bổ sung điểm Doanh thu phí bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết phí bảo hiểm gốc, các khoản giảm trừ phí bảo hiểm gốc Giảm phí, hoàn phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản giảm trừ phí nhận tái bảo hiểm Giảm phí, hoàn phí nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm. - Bổ sung điểm Phí nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết tổng phí nhượng tái bảo hiểm và tăng giảm dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm. - Bổ sung điểm Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và giảm trừ hoa hồng Hoàn hoa hồng, giảm hoa hồng. - Bổ sung điểm Doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết thu phí về dịch vụ đại lý giám định tổn thất, giải quyết bồi thường, yêu cầu đòi người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng đã bồi thường 100%, thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Bổ sung điểm Tổng chi bồi thường bảo hiểm, trong đó bổ sung chỉ tiêu thuyết minh chi tiết chi bồi thường, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm. - Bổ sung điểm Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm, để thuyết minh các khoản chi hoa hồng bảo hiểm và chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi về dịch vụ đại lý, chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm, chi phí bán hàng chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tiền lương, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định... của bộ phận bán hàng, chi đề phòng hạn chế tổn thất, các khoản trích lập bắt buộc theo quy định Chi lập quỹ bảo vệ người được bảo hiểm..., các khoản chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Bổ sung điểm Chi phí quản lý doanh nghiệp, trong đó thuyết minh chi tiết chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Mục VIII- Những thông tin khác, sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau - Điểm 1, bổ sung thuyết minh các thông tin về rủi ro bảo hiểm và chính sách quản lý rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thuyết minh tình hình bồi thường tổn thất của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, gồm Thuyết minh rủi ro bảo hiểm theo từng lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm, theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm và theo từng khu vực địa lý, chính sách của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ để giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm, phân tích độ nhạy của các rủi ro bảo hiểm, phân tích mức độ tập trung của các rủi ro bảo hiểm, thuyết minh về tình hình bồi thường để so sánh các khoản bồi thường thực tế so với số liệu ước tính trước đây thông qua “Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường”. Chi tiết các nội dung sửa đổi bổ sung xem Mẫu B09-DNPNT theo phụ lục đính kèm Nội dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu sửa đổi, bổ sung trên thuyết minh báo cáo tài chính Phải thu về hợp đồng bảo hiểm Điểm Chỉ tiêu này phản ánh số phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm phải thu phí bảo hiểm gốc phải thu của bên mua bảo hiểm, phải thu của đại lý bảo hiểm, phải thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, phải thu của các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải thu khác thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” chi tiết phải thu phí bảo hiểm gốc, phải thu phí nhận tái bảo hiểm, phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, phải thu bồi thường từ các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải thu khác tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 131. Phải trả về hợp đồng bảo hiểm Điểm Chỉ tiêu này phản ánh số phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm phải trả phí tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 331 “Phải trả cho người bán” Chi tiết phải trả phí tái bảo hiểm, phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm, phải trả bồi thường bảo hiểm, phải trả hoa hồng bảo hiểm, phải trả khác tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 331. Dự phòng nghiệp vụ Điểm Chỉ tiêu này phản ánh số dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ gồm dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng dao động lớn tại thời điểm báo cáo. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định hiện hành của chế độ tài chính để làm cơ sở cho việc thuyết minh đầy đủ các chỉ tiêu về dự phòng bồi thuờng, dự phòng phí chưa được hưởng tính trên phí bảo hiểm gốc và phí nhận tái bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản giảm phí, hoàn phí bảo hiểm và dự phòng bồi thường, dự phòng phí chưa được hưởng tính trên phí nhượng tái bảo hiểm. Chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu Dự phòng bồi thường và dự phòng phí chưa được hưởng Điểm Chỉ tiêu này phản ánh số dự phòng bồi thường gồm dự phòng cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa giải quyết, dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo và dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm báo cáo. Đối với khoản dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa thông báo nếu doanh nghiệp xác định được chỉ tiêu này thì phải thực hiện ngay, nếu chưa xác định được thì chậm nhất doanh nghiệp phải xác định để trình bày từ 31/12/2014. Số liệu để ghi vào cột 5, 6, 7 biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2, 3, 4 của biểu này năm trước. Số liệu để ghi vào cột 2, mục 1 căn cứ vào số dư Có TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35221. Số liệu để ghi vào cột 3, mục 1 căn cứ vào số dư Nợ TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35222. Số liệu để ghi vào cột 2, mục 2 căn cứ vào số dư Có TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35211. Số liệu để ghi vào cột 3, mục 2 căn cứ vào số dư Nợ TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” tại thời điểm lập báo cáo trên sổ kế toán TK 35212. Cột 4 = Cột 2 - Cột 3 Dự phòng bồi thường - Mục 1 Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng, giảm dự phòng bồi thường do trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng trong kỳ báo cáo. Đối với số trích lập thêm hoặc hoàn nhập phải thuyết minh chi tiết cơ sở của việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng nếu định lượng được, ví dụ Thay đổi ước tính về chi phí bồi thường bình quân, thay đổi số vụ bồi thường bình quân...... Số liệu để ghi vào cột 5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4 của biểu này năm trước. Số liệu để ghi vào cột 2 căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 35221 “Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35221. Số liệu để ghi vào cột 3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số dư Nợ cuối kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35222. Cột 4 = Cột 2 - Cột 3 Dự phòng phí chưa được hưởng - Mục 2 Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng giảm dự phòng phí chưa được hưởng do trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào cột 5,6,7 của biểu này năm nay căn cứ vào số liệu các cột 2,3,4 của biểu này năm trước. Số liệu để ghi vào cột 2 căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 35211 “Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35211. Số liệu để ghi vào cột 3, căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số dư Nợ cuối kỳ của TK của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35212. Cột 4 = Cột 2 - Cột 3 Dự phòng dao động lớn Điểm Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng giảm dự phòng dao động lớn do trích lập thêm hoặc sử dụng dự phòng trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có đầu kỳ, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong kỳ và số dư Có cuối kỳ của TK 3523 “Dự phòng dao động lớn” trên sổ kế toán TK 3523. Tài sản tái bảo hiểm Điểm Chỉ tiêu này phản ánh số dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm và dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo. - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ và cuối kỳ của TK 35212 “Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35212. - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm căn cứ vào số dư Nợ đầu kỳ và cuối kỳ của TK 35222 “Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm” trên sổ kế toán TK 35222. Phương pháp lập “Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường” Phần VIII, điểm Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường được lập theo năm tài chính, mục đích của bảng này để so sánh các khoản chi trả bồi thường thực tế so với những ước tính chi bồi thường trước đó. Các doanh nghiệp phải thực hiện thống kê tình hình bồi thường theo số liệu thực tế đã bồi thường kể từ ngày 1/1/2014 nhằm cung cấp số liệu để lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường kể từ năm tài chính 2016 cụ thể như sau - Năm tài chính 2016 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường trong 3 năm 2014, 2015, 2016. - Năm tài chính 2017 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường trong 4 năm 2014, 2015, 2016, 2017. - Năm tài chính 2018 các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường trong 5 năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. - Kể từ năm tài chính 2019 trở về sau, các doanh nghiệp phải lập Bảng tổng hợp số liệu về tình hình bồi thường trong năm 5 năm liên tục liền trước kể cả năm báo cáo. Số liệu để lập Bảng này căn cứ số liệu thống kê về tình hình bồi thường tổn thất của các năm trước của phòng nghiệp vụ. Mục I- Số ước tính chi bồi thường luỹ kế Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ số liệu ước tính về chi bồi thường luỹ kế của năm xảy ra tổn thất, cụ thể - Cột 1 2014 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014 + Dòng 1, cột 1 2014 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2014 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 2, cột 1 2014 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 năm 2015 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 3, cột 1 2014 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 năm 2016 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 4, cột 1 2014 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 năm 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 5, cột 1 2014 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 5 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 1 2014 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. - Cột 2 2015 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015 + Dòng 1, cột 2 2015 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2015 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng 2, cột 2 2015 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 năm 2016 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng 3, cột 2 2015 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 năm 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng 4, cột 2 2015 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 2 2015 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. - Cột 3 2016 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 + Dòng 1, cột 3 2016 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2016 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. + Dòng 2, cột 3 2016 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 năm 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. + Dòng 3, cột 3 2016 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. + Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 3 2016 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. - Cột 4 2017 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017 + Dòng 1, cột 4 2017 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017. + Dòng 2, cột 4 2017 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017. + Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 4 2017 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017. - Cột 5 2018 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018 + Dòng 1, cột 5 2018 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018. + Dòng số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 5 2018 Căn cứ số ước tính chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018. - Cột 6 là số tổng cộng ước tính chi bồi thường luỹ kế của 5 năm từ 2014 đến năm 2018. Mục II- Số đã chi trả bồi thường lũy kế Phản ánh số chi bồi thường thực tế đã chi trả luỹ kế cho các tổn thất đã xẩy ra. Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ số đã chi trả bồi thường thực tế luỹ kế của năm xảy ra tổn thất, cụ thể - Cột 1 2014 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014 + Dòng 1, cột 1 2014 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 2014 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 2, cột 1 2014 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 2015 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 3, cột 1 2014 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 2016 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 4, cột 1 2014 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng 5, cột 1 2014 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 5 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. + Dòng số chi trả bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 2, cột 1 2014 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế năm đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2014. - Cột 2 2015 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015 + Dòng 1, cột 2 2015 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2015 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng 2, cột 2 2015 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 năm 2016 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng 3, cột 2 2015 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 năm 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng 4, cột 2 2015 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 4 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. + Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 2 2015 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015. - Cột 3 2016 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 + Dòng 1, cột 3 2016 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2016 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. + Dòng 2, cột 3 2016 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 năm 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. + Dòng 3, cột 3 2016 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 3 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. + Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 3 2016 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016. - Cột 4 2017 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017 + Dòng 1, cột 4 2017 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2017 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017. + Dòng 2, cột 4 2017 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 2 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017. + Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 4 2017 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2017. - Cột 5 2018 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018 + Dòng 1, cột 5 2018 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm thứ 1 năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018. + Dòng số đã chi bồi thường luỹ kế đến năm hiện tại - Mục 1, cột 5 2018 Căn cứ số đã chi bồi thường luỹ kế đến cuối năm 2018 cho các tổn thất xảy ra trong năm 2018. - Cột 6 là tổng số chi bồi thường luỹ kế của 5 năm từ 2014 đến năm 2018. Mục III - Tổng dự phòng bồi thường chưa giải quyết Phản ánh tổng số dự phòng bồi thường chưa giải quyết 3 = 1 – 2 Mục IV- Ước thặng dư hoặc thâm hụt dự phòng bồi thường 4 Phản ánh số ước tính dự phòng bồi thường thừa hoặc thiếu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ số liệu ước tính số dự phòng thừa hoặc thiếu do phòng nghiệp vụ tính toán. Mục V- Tỷ lệ % thặng dư hoặc thâm hụt dự phòng trên số ước tính chi bồi thường 5 = 4/1*100%. 4. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; nội dung và phương pháp lập các báo cáo tài chính giữa niên độ được thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. Điều 23. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 và bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2014. Các nội dung hướng dẫn kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ban hành theo Quyết định 1296/TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm ban hành theo Quyết định số 1296/TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. 2. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm, Giám đốc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ để báo cáo; - UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam; - Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Vụ Pháp chế Bộ Tài chính; - Lưu VT 2 bản, Vụ CĐKT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà Hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm nhân thọ mang đặc trưng của ngành dịch vụ đặc biệt. Đó là việc công ty chấp nhận rủi ro và thu phí của người được bảo hiểm. Để nhận trách nhiệm bồi thường hay trả tiền cho người được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Cách hạch toán kế toán công ty bảo hiểm nhân thọ cũng có những khác biệt riêng. hướng dẫn cách hạch toán kế toán công ty bảo hiểm nhân thọ theo quy định sauCăn cứ pháp lýThông tư 199/2014/TT-BTC kế toán áp dụng doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ doanh nghiệp tái bảo hiểmKhoản 4 Điều 4 Thông tư 199/2014/TT-BTC kế toán áp dụng doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ doanh nghiệp tái bảo hiểm quy định về phương pháp hạch toán kế toán bảo hiểm nhân thọ như sau a Khi phát sinh các khoản phí bảo hiểm gốc phải thu của các đối tượng như thu trực tiếp của khách hàng là bên mua bảo hiểm, hoặc đại lý bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1311 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111 b Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền phí bảo hiểm gốc, ghi Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1311. c Khi phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc như thu đòi bồi thường của bên nhận tái, kế toán doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc, ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1311- Phải thu hoạt động bảo hiểm gốc – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm Có TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và khác TK 62411Kế toán công ty bảo hiểm nhân thọ d Khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm gốc thu được tiền các khoản phải thu như thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112 Có TK 131- Phải thu của khách hàng TK 1311 – Phải thu hoạt động bảo hiểm gốc – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm đ Khi phát sinh các khoản phí nhận tái bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1312 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5112 Số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu. Đồng thời xác định và phản ánh hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm và ghi giảm phí nhận tái bảo hiểm phải thu, ghi Nợ TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm TK 62422 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1312 Chi tiết hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả. e Khi doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nhận được số tiền phí nhận tái bảo hiểm phải thu sau khi trừ - hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm, ghi Nợ các TK 111, 112… Số tiền thực nhận từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1312. g Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm phát sinh các khoản phải thu ghi giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm như thu đòi bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm, kế toán doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1313 – Phải thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm – chi tiết phải thu bồi thường của bên nhận tái bảo hiểm Có TK 624 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và khácKế toán công ty bảo hiểm nhân thọ h Khi doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm nhận được tiền của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm về các khoản phải thu, ghi Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1313. i Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phát sinh các khoản phải thu khác của khách hàng như thu về cung cấp các dịch vụ đại lý giám định, xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khách hàng, ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1318 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5118 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 33311 nếu có. k Khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nhận được tiền của khách hàng về các khoản phải thu về cung cấp các dịch vụ đại lý giám định, xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khách hàng, ghi Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 1318. l Trường hợp thanh toán bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đối tượng, ghi Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 131 – Phải thu của khách khách có nhu cầu cần thành lập công ty/doanh nghiệp, thuê dịch kế toán thuế trọn gói cho công ty bảo hiểm nhân thọ. Hãy lựa chọn dịch vụ của Quý khách hàng yên tâm vì không phải đi lại, chờ đợi. Nhân viên của chúng tôi sẽ làm thay bạn tất cả. Nếu bạn còn thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi – Hotline/Zalo 076. 338. 7788 để được tư vấn miễn phí.

kế toán công ty bảo hiểm nhân thọ