24 Quy Tắc Học Kanji Trong Tiếng Nhật (Tập 2) Tác giả : Trần Việt Thanh - Nghiêm Đức Thiện. Chào các bạn, trong quá trình học tiếng Nhật, trước tiên chúng ta phải học thuộc bộ Hiragana và Katakana. Sau đó chúng ta phải học Kanji. Nếu không sử dụng Kanji trên thư từ, văn bản Tiếp theo cha mẹ tôi không cho phép tôi đi chơi với bạn bè mà không có lý do cần thiết ví dụ như sinh nhật hay lễ tang. Ngoài ra, tôi phải có một chế độ ăn uống cân bằng lo giữ cho kỳ thi sắp tới của tôi. Và một điều nữa tôi phải theo kịp là nói chuyện trên điện thoại, đó là 1 phải thiết lập một giới hạn cho việc sử dụng của tôi bằng điện thoại. 2.2 Các quy tắc 3 Phong tục Hiện/ẩn mục Phong tục 3.1 Khi nói với người khác và nói về người khác 3.2 Biệt danh 4 Tên gọi của những nhóm dân tộc thiểu số ở Nhật Bản 5 Tên gọi trong Hoàng thất Nhật Bản 6 Tên trong lịch sử 7 Tên chuyên nghiệp 8 Tên người Nhật trong tiếng Anh và trong các ngôn ngữ phương Tây khác Hãy nghe tiếng Nhật từ 2 - 3 giờ mỗi ngày. Hãy dành thời gian để nghe tiếng Nhật - đó là chìa khóa để nói giỏi. Quy tắc thứ 5: Nghe và trả lời thay vì nghe và lặp lại Trong các câu chuyện ngắn, người nói hỏi nhiều câu đơn giản. Mỗi lần bạn nghe một câu hỏi, hãy tạm ngưng và trả lời nó. Hãy tập trả lời câu hỏi thật nhanh mà không cần suy nghĩ. TIẾNG NHẬT Menu Toggle. Khóa học giao tiếp; Khóa học trẻ em; Luyện thi N5-N2; Khóa học dạy kèm 1-1; Từ vựng; Ngữ pháp; Những quy tắc biến điệu trong tiếng Trung. Bốn trọng âm trong tiếng Trung Quốc là các dấu âm tiết độc lập. Các từ, cụm từ, câu,…thường có các âm xYdyWba. Tìm hiểu về các bảng chữ cái tiếng Nhật là bước đầu giúp bạn tiếp cận ngôn ngữ mới này. Hiện nay, Nhật Bản sử dụng đến 4 loại bảng chữ cái khác nhau Hiragana, Kanji, Katakana và chữ Romaji. Cùng Du học HVC tìm hiểu về các bảng chữ cái tiếng Nhật trong bài viết dưới đây nhé. Bảng chữ cái tiếng Nhật - nền móng vững chắc khi mới bắt đầu học Nhật ngữ. 1. Giới thiệu các bảng chữ cái tiếng Nhật Tiếng Nhật có mấy bảng chữ cái? Tiếng Nhật có 4 bảng chữ cái, mỗi bảng gồm có những ký tự khác nhau. Bất kể bảng chữ cái nào, mỗi từ trong tiếng Nhật đều là sự kết hợp 46 âm tiết cơ bản, nguyên âm và phụ âm. Việc phân loại ra các hệ thống bảng chữ cái tiếng Nhật khác nhau và cách sử dụng chúng là kiến thức cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình học tiếng Nhật. Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana Cách học tiếng nhật hiệu quả đó là bạn cần học bảng chữ cái đầu tiên. Hệ thống chữ cái sử dụng phiên âm của những từ Hán tự và là bảng chữ mềm cơ bản cấu tạo nên tiếng Nhật, dành cho đối tượng mới bắt đầu học tiếng Nhật. Trong quá khứ, người Nhật đã vay mượn tiếng Hán để sử dụng, nhưng trong quá trình sử dụng lại phát sinh một số hạn chế. Ví dụ tiếng Hán thường sử dụng từ đơn âm, nhưng trong từ vựng tiếng Nhật, phải ghép nhiều âm tiết để có thể trở thành 1 từ có nghĩa. Và họ chia ra các thì khác nhau quá khứ, hiện tại, tương lai. Các chữ trong bảng chữ cái Hiragana có ký tự âm thuần túy và chúng có duy nhất 1 cách đọc. Vì vậy, Hiragana được làm chức năng ngữ pháp, biểu thị mối quan hệ và các chức năng trong câu chữ Hán được mượn. Hiragana có các nét uốn cong lượn nên được gọi là bảng chữ cái mềm tiếng Nhật. Bảng chữ cái Hiragana. Bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji Kanji còn gọi là Hán tự, có lịch sử lâu đời nhất trong các loại chữ cái và được xếp vào bảng chữ khó học nhất. Mỗi chữ cái có nhiều hơn 1 cách phiên âm và phát âm khác nhau. Chữ Kanji cấu tạo bao gồm phần bộ thủ và phần âm. Phần bộ thủ thể hiện ý nghĩa của từ đó còn phần âm thể hiện âm đọc gần đúng với chữ. Trong từ điển chữ Hán hiện nay có khoảng 5 vạn chữ Kanji, tuy nhiên đối với những người học tiếng Nhật chỉ cần học 2000 chữ Kanji thông dụng để sử dụng trong quá trình sinh hoạt giao tiếp và làm việc thường ngày. 60 chữ Kanji cơ bản. >> Xem thêm Chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật? Hướng dẫn học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana Là bảng chữ cái tập hợp các loại chữ cứng của tiếng Nhật, các phiên âm được mượn nước ngoài. Ngoài Hiragana, Katakana được xem là bảng chữ quan trọng của người Nhật, chứa các ký tự âm cơ bản và mỗi chữ cũng chỉ có duy nhất 1 cách đọc. Nét chữ Katakana nhìn cứng cáp và gãy gọn nên được gọi là chữ cứng. Những chữ cái của Katakana được dùng để ký họa các âm của nước ngoài như tên nước, địa danh. Người Nhật thường dùng bảng chữ cái Katakana để viết các tên động vật, thực vật, từ ngữ về khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, còn được dùng phổ biến khi muốn nhấn mạnh thêm câu. Ví dụ trong trường hợp muốn làm nổi bật câu trong các áp phích quảng cáo. Bảng chữ cái tiếng Nhật - Katakana. Bài viết liên quan Trọn bộ 214 bộ thủ Kanji trong tiếng Nhật bạn cần nhớ Bảng chữ cái tiếng Nhật Romaji Là bảng chữ cái sử dụng hệ thống chữ Latinh để phiên âm tiếng Nhật. Bảng chữ cái được đánh giá thích hợp dạy cho đối tượng người nước ngoài học là quen với tiếng Nhật. Việc Latinh hóa tiếng Nhật từ thế kỉ 16 bởi các nhà truyền giáo Kitô, Bồ Đào Nha. Những người truyền giáo này sử dụng hệ thống chữ cái Latinh để có thể hiểu được cái ký tự tiếng Nhật trong phạm vi truyền giáo và các học giả. Đến năm 1867, James Curtis Hepburn 1815- 1911, người truyền giáo Mỹ đã sáng tạo ra bảng chữ cái từ Katakana sang Romaji. Vì vậy, khi học tiếng Nhật người nước ngoài không cần biết tiếng Nhật nhưng vẫn có thể giao tiếp nó tên người hay vật. Đây là điều thuận lợi cho người mới bắt đầu. 2. 4 quy tắc để học thuộc các bảng chữ cái tiếng Nhật Quy tắc 1 Hiệu ứng ghi nhớ bằng hình ảnh Theo quy luật trí nhớ của con người, những hình ảnh đa dạng màu sắc, gần gũi với cuộc sống thường ngày đều có khả năng được ghi nhớ nhanh hơn các phương pháp thông thường. Vì vậy, việc mã hóa các chữ cái tiếng Nhật thành hình ảnh để việc học có thể đạt kết quả tốt nhất. Quy tắc 2 Luyện viết nhiều nhất có thể Hiện nay, việc luyện viết không cần thiết vì hầu hết giao tiếp giữa người với người thông qua việc gõ bàn phím máy tính. Nhưng tôi nghĩ rằng, việc luyện viết trên giấy sẽ giúp người học có thể ghi nhớ các nét chữ một cách tốt hơn. Thay vì chỉ học ngoại ngữ thông qua một giác quan là thị giác sẽ không hiệu quả bằng việc kết hợp nghe, nói, đọc, viết sẽ đem đến việc học hiệu quả tốt hơn. Quy tắc 3 Học ở mọi lúc mọi nơi Đam mê, rèn luyện kiên trì sẽ tạo nên kết quả tốt. Bạn hãy học mọi lúc, mọi nơi khi có thời gian rảnh trong lúc làm việc nhà, nấu ăn, ngồi chờ xe bus,... Sự luyện tập liên tục sẽ giúp trình độ tiếng Nhật trở nên gần gũi và dễ tiếp thu hơn. >> Xem thêm Top 11 trung tâm học tiếng Nhật cấp tốc tại Hà Nội uy tín hiệu quả nhất Quy tắc 4 Vận dụng luyện tập Thường xuyên vận dụng luyện tập trong quá trình giao tiếp, học tập và làm việc sẽ giúp bạn luôn nhớ lâu về từ vựng đã học, áp dụng trong cuộc sống hàng ngày. Thường xuyên luyện tập phát âm khi có thể. 3. Hướng dẫn phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật Mình sẽ ví dụ hướng dẫn bạn đọc bảng chữ cái Hiragana gồm 47 chữ cái và chia thành 5 hàng a, i, u, e, o. Đầu tiên bạn cần phải phát âm chuẩn từ chữ cái あ đọc là a い đọc là i う đọc là ư, phiên âm u え đọc là ê nhưng phiên âm chuẩn là e お đọc là ô nhưng phiên âm chuẩn là o. Đối với bảng âm đục, bạn chỉ cần bổ sung thêm 25 âm tiết và thêm vào đầu chữ cái dấu “ của bảng Hiragana. Còn bảng âm ghép 2 âm đơn được ghép lại gọi là âm đôi. Ví dụ các chữ ゃ ゅ ょ sẽ thay thế cho や ゆ よ. 4. Cách viết chữ cái tiếng Nhật Viết nét gọn vào một ô Trong cùng một ô vuông bạn nên viết gói gọn các nét vào trong và lọt vào phần giữa ô. Giúp chữ bạn viết được đẹp và gọn gàng hơn. Bạn nên chú ý viết các từ tượng hình một cách nghiêm chỉnh. Cách cầm bút Chữ viết đẹp hay không cũng phụ thuộc vào cách cầm bút của bạn. Không nên cầm bút quá cứng tay hay cầm siêu vẹo. Bạn nên cầm bút nghiêng, dựng bút thẳng đứng là cách cầm bút viết chuẩn. Quy trình viết các nét Khi mới bắt đầu tập viết chữ cái tiếng Nhật thì bạn nên tập viết theo kiểu truyền thống. Không nên viết thêm những nét vòng xoắn tạo hoa văn chữ viết. 5. Một số mẹo học bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh Khi bạn bắt đầu học tiếng Nhật nhưng bảng chữ cái có quá nhiều ký tự, chữ tượng hình và không theo quy luật, trình tự. Sau đây, Du học HVC sẽ gợi ý cho bạn vài mẹo nhỏ để có thể học tiếng Nhật một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian. Phương pháp truyền thống Bạn cần chuẩn bị những món văn phòng phẩm để phục vụ quá trình học tập vở, bút chì, gôm, highlight và tài liệu liên quan. Tham khảo tài liệu để học cách viết bảng chữ cái và rèn cách viết các nét theo hướng dẫn. App và website miễn phí Phương pháp học này giúp bạn có thể tiếp cận kiến thức dễ dàng và trực quan hơn. Bạn có thể học mọi lúc mọi nơi trên chính điện thoại hoặc laptop, bạn sẽ không cần phải ghi chép bài. Tuy nhiên, phương pháp này còn nhiều hạn chế bạn sẽ không tập trung cao độ. Bạn có thể chỉ nhớ được mặt chữ chứ không thể viết được. Tham gia khóa học tại trung tâm tiếng Nhật Nếu bạn mong muốn học chuyên sâu lời khuyên bạn nên tìm hiểu đến trung tâm học tiếng Nhật chất lượng, uy tín. Tại đây, bạn có thể học nhanh chóng và dễ dàng vì có giảng viên hướng dẫn có nghiệp vụ, chuyên môn. Trên đây là toàn bộ thông tin về bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, Kanji, Katakana... Hi vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức tổng quát nhất về tên từng bảng chữ cái, cách viết cũng như cách đọc chúng. Chúc các bạn học và sử dụng tiếng Nhật trong thời gian sớm nhất. Giáo dục Thứ hai, 18/10/2021 0753 GMT+7 0753 18/10/2021 Học sinh ở Nhật Bản tự dọn dẹp tại trường 30 phút mỗi ngày và luôn phải đến lớp đúng giờ. Tôn trọng Sự tôn trọng được đặt lên hàng đầu trong các quy tắc của trường học Nhật Bản. Nó có tầm quan trọng lớn trong truyền thống trường học của Nhật Bản. Tất cả học sinh phải chào mọi giáo viên trong trường. Khi giáo viên bước vào lớp, học sinh phải đứng lên và cúi chào trong vài giây để thể hiện sự tôn trọng. Ảnh Indiatoday. Đi học đúng giờ Trường học ở Nhật thường bắt đầu lúc 8h và học sinh phải có mặt đúng giờ. Kỷ luật trong trường học Nhật Bản nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian và học sinh không được phép đến muốn. Ngay cả khi đến muộn chỉ vài phút, học sinh sẽ bị phê bình. Nếu đi muộn 3 lần/tuần, học sinh đó sẽ bị phạt dọn dẹp tại trường vào buổi sáng theo quy định của mỗi trường. Đặc biệt, học sinh không được phép vắng mặt, nghỉ học. Ảnh Japanforward. Không có giáo viên dạy thay Trong nội quy trường học Nhật Bản, không có người dạy thay cho giáo viên vắng mặt. Nếu giáo viên vắng mặt, học sinh phải tự học và nộp bài. Điều này giúp cải thiện kỹ năng tự học của các em, đồng thời thể hiện sự kỷ luật trong trường học. Ảnh Manichi. Không có nhà ăn Học sinh Nhật Bản sẽ ngồi trong lớp tại giờ nghỉ và bữa trưa. Trường học không có nhà ăn và ở một số trường, học sinh không được phép mang cơm trưa từ nhà. Mỗi ngày, trẻ được phục vụ thức ăn khác nhau nhưng sữa là bắt buộc. Ảnh Japanakama. Tự dọn dẹp trường học Theo tạp chí Japan Nakama, ở các trường học Nhật Bản, học sinh phải tự làm vệ sinh 30 phút mỗi ngày. Tất cả học sinh phải dọn dẹp các bộ phận của trường bao gồm phòng học riêng, bậc thềm, thư viện, phòng nghệ thuật, phòng âm nhạc, phòng tập thể dục... Sau khi dọn dẹp, một học sinh sẽ gọi giáo viên kiểm tra. Nếu giáo viên chấp nhận, học sinh có thể kết thúc, còn nếu không, các em phải dọn lại. Ảnh Temita. Không trang điểm Nội quy trường học Nhật Bản tôn trọng vẻ ngoài tự nhiên của học sinh. Các nữ sinh trung học không được trang điểm, nhuộm tóc, sơn móng tay và đeo đồ trang sức. Họ tin rằng những điều này khiến sinh viên mất tập trung vào việc học. Các trường đều có sẵn bông tẩy trang trong lớp, để nếu có học sinh trang điểm, họ sẽ tẩy trang luôn. Ảnh Mottojapan. Không sử dụng điện thoại Nội quy trường học Nhật Bản không cho phép sử dụng điện thoại di động trong trường. Nếu sinh viên mang theo điện thoại di động, họ phải tắt điện thoại ở cửa ra vào và cất vào túi. Thậm chí, nhiều trường không cho phép học sinh mang điện thoại vào trường. Thành phố Kariya, tỉnh Aiichi đã cấm học sinh sử dụng điện thoại sau 21h. Ảnh Japantimes. Tham gia lớp học đạo đức là bắt buộc Lớp học đạo đức là bắt buộc đối với học sinh từ 6 đến 15 tuổi ở các trường tiểu học và trung học Nhật Bản. Học sinh được học cách cư xử như thế nào để giúp mọi người hạnh phúc, hành vi nào là điều đúng đắn để trở thành người tốt. Ảnh Japannakama. Mai Phương Quy tắc trong trường học Nhật Bản quy tắc trong trường học trường học ở Nhật Bản học sinh Nhật Bản Bạn có thể quan tâm Tiếng Nhật dễ làm người học nản chí ngay từ khi mới bắt đầu làm quen với bảng chữ cái. Nếu xác định được mục tiêu học để làm gì và học vì điều gì thì việc học tiếng Nhật sẽ dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều. Khi bạn học mà lúc nào cũng mang trong mình tâm lí muốn được học nhiều hơn nữa để hiểu về văn hóa, con người, đất nước Nhật Bản thì lúc đó chính bạn sẽ có động lực thúc đẩy bạn học chăm chỉ, siêng năng hơn”. Nhật ngữ Kiến Minh gởi ý bạn những quy tắc để trông học tiếng Nhật đơn giản nhé! 1. Học chữ Kanji. Đây là điều cực kỳ cần thiết cho việc mở rộng vốn từ. Bởi vì Kanji là bộ khung của tiếng Nhật nên học hán tự sẽ giúp tăng từ vựng rất nhiều. Vì vậy, chúng ta cố gắng, đừng nản lòng khi học kanji nhé. Mỗi chữ để có phương pháp học khác nhau. Nếu tìm ra phương pháp thì học kanji không còn khó nữa rồi. 2. Sử dụng một kim từ điển. Nếu có điều kiện, bạn hãy sắm 1 em kim từ điển để tra từ điển, tham khảo tài liệu học tiếng Nhật. Kim từ điển thường nhỏ gọn bạn có thể trong túi xách dùng mọi lúc mọi nơi, trong kim từ điển có cả phần phát âm vì vậy rất tiện khi mình tra từ điển bằng kim từ điển. 3. Đọc. Đọc các bài viết dễ và đọc thật nhiều. Hầu hết kiến thức trong cuộc sống bạn có được là thông qua việc đọc. Việc học tiếng Nhật cũng vậy. Đọc với furigana dòng chữ hiragana được in trên chữ Kanji là một cách học rất tốt. Chúng ta đọc tiếng Nhật trong các bài đọc trên sách, truyện, internet, tin tức,… 4. Bí quyết thứ nhất là kết hợp giữa xem phim và nghe nhạc ! Thường xuyên xem phim và nghe nhạc Nhật vì nó giúp mình luyện được cách phát âm chuẩn và sử dụng những cấu trúc câu một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn”. Tiếng Nhật có một lượng lớn là các kí hiệu của chữ Hán nên rất khó khăn để học viết cũng như nhớ mặt chữ buộc người học phải chăm chỉ luyện tâp 5. Kết hợp ngữ pháp tiếng nhật Tiếp đến là việc học ngữ pháp cũng vô cùng quan trọng bởi nó như một bộ xương sống để hình thành nên câu và bài viết. Trước tiên là phải học chuẩn ngữ pháp nhưng không được áp dụng một cách cứng nhắc bởi người Nhật Bản cũng như người Việt Nam ta, trong từng hoàn cảnh sẽ có những cách diễn đạt ngắn gọn và biểu đạt cảm xúc hơn. Trên đây là bí quyết học tiếng Nhật hiệu quả. Hãy áp dụng mỗi ngày để nâng cao trình độ tiếng Nhật của bản thân bạn nhé. - Với các cách viết Kanji này, bạn sẽ thấy học Hán tự không quá phức tạp như bạn đã nghĩ. Nét trên tới nét dưới, nét trái tới nét phải Theo quy tắc, nét nằm ngang sẽ được viết từ trái sang phải còn những nét dọc sẽ được viết từ trên xuống dưới. Ví dụ ★ chữ NHẤT [一] là một đường nằm ngang, sẽ được viết từ trái qua phải.★ chữ NHỊ [二] có 2 nét ngang cũng được viết ngang từ trái sang phải nhưng nét trên viết trước, nét dưới viết sau.★ chữ TAM [三] có 3 nét, các nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên rồi nét ý quy tắc này cũng áp dụng các chữ kanji có thành phần tạp. Ví dụ Chữ GIÁO [校] có thể được chia thành 2 phần Phần bên trái [木] và phần bên phải [交]. Theo quy tắc chúng ta sẽ viết phần bên trái [木] trước và phần bên phải [交] sau. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau Với hán tự có nét ngang giao nét dọc, ta viết nét ngang trước rồi tới nét dọc. Ví dụ ★ chữ thập 十 có 2 nét ngang và dọc. Nét ngang [一] sẽ được viết đầu tiên, tiếp tục là nét sổ dọc để ra được chữ [十] Các nét sổ thẳng và nét xuyên ngang được viết sau cùng Các chữ kanji có một nét kéo từ trên xuống dưới đi qua các nét khác được gọi là nét sổ thẳng. Trong cách viết kanji, thì nét sổ thẳng sẽ được viết sau dụ ★ chữ SỰ [聿] có một nét sổ thẳng kéo dài từ trên xuống xuyên qua các nét khác được viết cuối chữ hán có nét xuyên qua các nét khác như chữ [毋] và chữ [舟] thì được gọi là nét xuyên ngang và nét xuyên ngang sẽ được viết sau cùng. Nét xiên trái nét phẩy viết trước các nét xiên phải nét mác Tương tự quy tắc một chúng ta đã được biết thì phải viết từ trái rồi mới đến phải, thì đối với các nét xiên cũng vậy, phải viết xuyên trái trước rồi mới tới xuyên phải như trong chữ [文]Lưu ý quy tắc trên chỉ áp dụng cho các nét xiên đối xứng, còn đối với các nét xiên không đối xứng như trong chữ [戈], thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái tùy theo theo quy tắc khác. Viết phần giữa trước đối với các chữ kanji đối xứng Đối với các chữ hán đối xứng theo chiều dọc thì chúng ta ưu tiên viết nét giữa trước rồi sau đó đến các nét đối xứng cũng theo quy tắc bên trái viết trước, bên phải viết sau như trong chữ [兜], chữ [承] và chữ [水] Phần bao quanh bên ngoài viết trước, phần bên trong viết sau Với các chữ Hán có khung bao quanh khép kín hoặc không khép kín thì chúng ta sẽ theo quy tắc ngoài vào trong hay nói cách khác là viết nét ngoài trước rồi mới viết phần bên trong ví dụ trong chữ [日], chữ [口], chữ [同] và chữ [月] Đối với phần bao quanh, viết nét sổ dọc bên trái trước Trong phần bao quanh, những nét sổ dọc bên trái được viết trước rồi mới đến các nét bao quanh bên dụ Trong chữ [日] và chữ [口], ta viết nét dọc nằm bên trái trước tiên, tiếp đến là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải ┐ Đối với phần bao quanh, nét dưới đáy được viết sau cùng Đối với những thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ kanji thường được viết sau cùng ví dụ như trong các chữ sau [道], [建] và [凶] Các nét chấm nhỏ sẽ được viết sau cùng Những nét chấm nhỏ thường được viết sau cùng ví dụ như trong các hán tự sau đây [玉], [求] và [朮] Đó là 9 quy tắc cơ bản cách viết Kanji trong tiếng Nhật. Qua đây, hy vọng các bạn cũng đã khám phá ra cách học kanji dễ dàng và hiệu quả hơn. Mong rằng kiến thức về Kanji của bạn sẽ ngày càng được mở rộng và nâng cao thêm nhé! Xem thêm Luyện chữ Hán N5 – JLPT N5の漢字問題 Tags cách viết kanji, chữ Hán, Hán tự khó nhất, kanji, N5, tiếng Nhật sơ cấp, 漢字 3 nhóm động từ Bài 40 Các động từ trong tiếng Nhật được chia thành 3 nhóm. Mỗi nhóm có một cách chia. Nhóm 1 là các động từ có nguyên âm I trong âm tiết đứng trước MASU. KAKIMASU, “viết”, là một ví dụ. Khi chia động từ thuộc nhóm này thì thay cả MASU và âm tiết đứng trước nó. Ví dụ, để chia thể từ điển của động từ KAKIMASU, “viết”, đổi âm tiết KI và MASU thành KU. Như vậy sẽ được KAKU. Để chia thể TA, tức là thể quá khứ hay hoàn thành, đổi KI và MASU thành ITA, sẽ được KAITA. Các bạn đã được học cách biến đổi các âm tiết đứng trước MASU khi chia động từ qua các câu hát trong bài 12. Các bạn hãy xem lại nhé. Nhóm 2 là các động từ có nguyên âm E trong âm tiết đứng trước MASU. TABEMASU, “ăn”, là một ví dụ. Để đổi thành thể từ điển, thay MASU bằng RU, sẽ được TABERU. Để đổi thành thể TA, thay MASU bằng TA, sẽ được TABETA. Ngoài ra trong nhóm 2, có một số động từ có nguyên âm I trong âm tiết đứng trước MASU, ví dụ như MIMASU, “xem/nhìn”. Nhưng chỉ có một ít từ như vậy thôi. Nhóm 3 gồm 2 động từ là SHIMASU, “làm”, và KIMASU, “đến”. Đây là 2 động từ bất quy tắc. Nhưng chỉ có 2 từ thôi nên các bạn hãy cố gắng học thuộc. Thể từ điển của SHIMASU, “làm”, là SURU. Thể TA là SHITA, “đã làm”. Thể từ điển của KIMASU, “đến”, là KURU. Thể TA là KITA, “đã đến”. Các bảng cách chia động từ sang thể TE và thể NAI có trong phần Tài liệu bổ sung của các bài học trước. Các bạn hãy tham khảo nhé.

quy tắc học tiếng nhật