Việc chia di sản theo di chúc sẽ được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu như trong di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản đó sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Đồng thời; theo quy định tại Điều 609 về quyền thừa kế; cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di (Nhà tài trợ: cty kiến trúc nhà số 1 tphcm) - Luật sẽ được áp dụng để phân chia tài sản thừa kế khi: Ông bà, cha mẹ, vợ chồng qua đời mà không có để lại “di chúc”. Theo đó, phần chia di sản thừa kế sẽ được phân chia theo hàng thừa kế do pháp luật dân sự quy định. 1. Chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của ông Lê Văn T1. - Ông Lê Văn T1 được hưởng phần đất thổ cư diện tích theo đo đạc 254,6m2, có tứ cận: + Hướng Đông M11M12 kích thước 09m; + Hướng Tây M13M9 kích thước 09m; Trường hợp này áp dụng đối với phần di chúc bị vô hiệu và thừa kế không có di chúc, cụ thể: “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con dAhPiCm. Thừa kế được hiểu là sự chuyển giao di sản của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 2 trường hợp thừa kế đó là 1 Thừa kế theo pháp luật; 2 Thừa kế theo di chúc. Vậy, thừa kế trong mỗi trường hợp này khác nhau như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi bảng phân biệt dưới đây TIÊU CHÍ THỪA KẾ THEO DI CHÚC THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT Khái niệm Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trường hợp áp dụng Được áp dụng khi cá nhân trước khi mất có lập di chúc hợp pháp kể từ thời điểm mở thừa kế Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Theo đó, sẽ áp dụng theo ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc. Được áp dụng trong trường hợp sau đây - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người lập di chúc - Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Pháp luật quy định về các vấn đề liên quan đến thừa kế người thừa kế theo pháp luật, cách chia thừa kế,… khi người chết không để lại di chúc hoặc những trường hợp khác mà di chúc không thể được tiến hành. Người thừa kế Bất kỳ chủ thể nào mà người lập di chúc có ý nguyện để đinh đoạt di sản của mình cho chủ thể đó. TRỪ trường hợp thuộc những người không được quyền hưởng di sản được quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;….. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên; con đã thành niên mà không có khả năng lao động nếu không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng 2/3 một suất thừa kế. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hình thức Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa các đồng thừa kế theo quy địn. Trường hợp không thống nhất thỏa thuận mà xảy ra tranh chấp sẽ thực hiện theo bản án/quyết định của Tòa án. Thừa kế thế vị Không quy định Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Cách phân chia di sản - Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. -Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. - Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia. Trách nhiệm của người nhận thừa kế Về nguyên tắc chung thì trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tuy nhiên,đối với thừa kế theo di chúc có một trường hợp ngoại lệ, đó là đối với trường hợp di tặng thì Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015 Tổng hợp 25 bài tập tình huống về thừa kế có đáp án – Phần 1 – thường gặp nhất trong các đề thi Luật dân sự để các bạn tham khảo ôn tập. Lưu ý Trước khi tham khảo các bài tập tình huống dưới đây, các bạn nên đọc qua bài viết Cách làm bài tập chia thừa kế và một số tình huống áp dụng để nắm rõ nguyên tắc áp dụng. Tình huống 1 Người cha mất để lại di chúc ủy quyền nhờ cơ quan pháp chứng phân chia tài sản. Người con và mẹ nghĩ rằng họ sẽ nhận được tài sản thì xuất hiện một đứa con riêng của người chồng và di chúc cũng phân chia tài sản cho người con. Hỏi nếu ông để lại di chúc cho người con riêng mà 2 người kia trước đó không biết này mà không để lại cho 2 mẹ con thì 2 mẹ con có quyền được hưởng không, hình như có Điều luật nào đó quy định là người mẹ có quyền nhận không phụ thuộc vào di chúc người con không được nhận này đã trên 18 tuổi Hỏi thêm người con riêng này có ngang hàng với 2 mẹ con khi chia di sản không? Đáp án tham khảo Theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó a Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Vì vậy nếu người cha mất thì người vợ vẫn được hưởng theo quy định của người kia, còn người con đã thành niên và không thuộc khoản 2 Điều 644 thì không được hưởng vì người cha trong di chúc không cho người con hưởng. Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thì người con riêng có quyền đứng ngang hàng thừa kế đối với việc phân chia di sản của người cha để lai. Hình minh họa. Tổng hợp 25 bài tập chia thừa kế [có đáp án] – P1 Tình huống 2 Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1947 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2018, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái và cháu ngoại được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho chồng, các con người em ruột của chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ruột là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản. Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ông Khải không còn người thân thích nào khác, anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng quy định của pháp luật, chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu. Đáp án tham khảo Tình huống của bạn có vài chỗ không ổn, này nhé – Thứ nhất, anh Dũng di chúc toàn bộ tài sản lại cho anh Hải, vậy có nghĩa là không có tên chị Ngân trong di chúc của anh Hải, vậy tại sao lại có chj chị Ngân từ chối hưởng tài sản anh Dũng để lại? – Thứ hai, “các con người em ruột của chồng tên Lương”, chỗ này bạn viết như thế người đọc dễ hiểu nhầm, theo P hiểu thì đó là các con của bà Ba và người em ruột của chồng tên là Lương. Rắc rối nhỉ. Theo P, khi ông Khải chết đã di chúc lại toàn bộ tài sản của mình trong khối tài sản chung của 2 ông bà cho con gái và cháu ngoại, như vậy một số tài sản của ông Khải tạm xác định là 1/2×1,2t tỷ sẽ được chia đều cho con gái vá cháu ngoại, mỗi người 300 triệu. Vậy, sau khi thực hiện di chúc của ông Khải, số tiền còn lại thuộc tài sản của bà Ba là 600 + 300 = 900 triệu. Bà Ba chết để lại tài sản cho các con và người em ruột của chồng là Lương tổng cộng 4 người, vậy số tiền 900 triệu sẽ được chia đều tiếp cho 4 người, mỗi người 225 triệu. Anh Dũng thừa kế từ bà Ba 225 triệu, sau khi anh chết, di chúc toàn bộ tài sản này cho anh Hải, vậy anh Hải được hưởng thêm số tài sản này. Do anh Hải từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng, nên còn dư ra 500 triệu. 500 Triệu này theo P sẽ được chia tiếp theo pháp luật, theo hàng thừa kế thứ nhất gồm chị Ngân, vợ con anh Hải nếu có Tình huống 3 Ông A, bà B có con chung là C, D đều đã thành niên và có khả năng lao động. C có vợ là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau 1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X. 2. C chết trước A. D chết sau A chưa kịp nhận di sản 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản Đáp án tham khảo Di sản ông A để lại là 900 triệu. Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B vợ ông A là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật là 200 triệu. Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu. Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc. A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A Điều 651 BLDS 2015 nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu. Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C theo Điều 652 BLDS 2015. D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết không để lại di chúc hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B mẹ D, anh N chồng D, K con D sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau. Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản. Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại theo Điều 619 BLDS 2015. Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc 450 triệu được chia theo pháp luật điều 650, 651 BLDS 2015. Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C. Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644 BLDS 2015. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu 50 triệu sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc. Tình huống 4 Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X 1953 & chị Y 1954. Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. A & C sinh được anh T 1960 & chị Q 1963. Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N 1979-sinh đôi. Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A? Đáp án tham khảo Theo dữ kiện bài ta thấy năm 1959 ông A chung sống như vợ, chống với bà C thì việc này pháp luật vẫn thừa nhận ông A và bà C là vợ chồng hợp pháp. Năm 1990, chị X chết nhưng đề bài không nói tài sản của chị X là bao nhiêu nên ta xem bằng 0. Năm 1993 ông A mất và có lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho anh T. Tài sản của ông A và bà B có được là 500 triệu Tài sản của ông A và bà C đề bài không nêu nên ta xem như bằng 0. Di sản của ông A là 500/2 = 250 triệu. 250 triệu chính là giá trị tài sản mà ông A có quyền định đoạt. Tài sản của anh T được hưởng là 250. Tuy nhiên theo quy định pháp luật thì những người sau đây được hưởng thừa kế gồm bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 giá trị của một suất chia theo pháp luật. Người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y 250/6 = 41,6 triệu. Như vậy Bà B = bà C = 2/3 250/6 = 27,7 triệu. Tài sản của anh T còn lại là 250 – 27,7×2 = 194,6 triệu. Các trường hợp còn lại không được hưởng vì X đã mất, Y, Q đã thành niên và không bị mất năng lực hành vi. Tình huống 5 Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh chị hãy chia tài sản của ông A? Đáp án tham khảo Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu. Di sản của ông A là 300/2 = 150 triệu. Ông A để lại cho bà B 100 triệu. Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05 người con; do anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02 con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị. Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33 Mỗi người con của anh cả là 8,33/2 = 4,165. Tình huống 6 Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Nguyệt chồng chết có 2 người con riên là Xuân và Hạ. Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê. Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng, ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn. Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo. Xuân kết hôn với Thu có con là Đông. Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018. Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh Qua điều tra được biết Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng. và có tài sản chung với bà nguyệt căn nhà bà nguyệt và các con đang sống trị giá 140tr và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng. Xuân và thu có tài sản chung là 100tr. Hãy phân chia di sản của ông Thịnh. Đáp án tham khảo – Tổng tài sản của Hòa có 1202=60tr sẽ để lại cho Thịnh = mẹ của Hòa = Thuận = Thảo = 604 = 15tr mà bà mẹ kế là Nguyệt không được thừa kế vì theo Điều 654 BLDS 2015 chưa có quan hệ như mẹ con. – Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, chăm sóc, cho ăn học đây là mối quan hệ giữa con riêng với bố dượng theo Điều 654 BLDS 2015, thì Xuân và Hạ xem như trong hàng thừa kế thứ nhất. – Ông Thịnh không để lại di chúc. – Tổng tài sản ông Thịnh là 220 + 1402 + 15của Hòa = 305 triệu – Vậy những người thừa kế của ông Thịnh gồm 7 người Nguyệt = Xuân = Hạ = Tuyết = Lê = Hòa Thảo kế vị = Bình = 3057 = triệu. – Tổng tài sản Xuân có + 1002= sẽ để lại cho Nguyệt = Thu = Đông = = triệu. Tóm lại là Nguyệt = 1402 + + triệu Hạ = triệu Thu = 100 2+ triệu Đông = triệu Tuyết = triệu Lê = triệu Bình = triệu Thuận = 120 2 + 15 = 75 triệu Thảo = 15 + = triệu Mẹ của Hòa = 15 triệu Tình huống 7 Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994. Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố. Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án. Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài sản của mình. Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu 1. Chia thừa kế trong tr hợp này 2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào. Đáp án tham khảo Tài sản của bà miên = 790/2 = 395 triệu. Do Hiếu bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên gồm ông Du, Thảo, Chi Chia theo di chúc Trâm = 395/2 = triệu còn lại là triệu không được định đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau Ông Du = Thảo = Chi = = triệu. Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật 1 suất thừa kế theo pháp luật = 395/3= triệu. 1 suất thừa kế bắt buộc là = * 2/3 = triệu. Vậy Ông Du = Thảo = Chi = triệu. Trâm = triệu. Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Tình huống 8 A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 triệu, A,T= 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên? Đáp án tham khảo Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 triệu trong đó 360 triệu trong khối tài sản chung với bà B + 480 triệu trong khối tài sản chung với bà T. Do cuộc hôn nhân của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực 13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật được coi là hợp pháp. Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản =420 triệu; B,T mỗi người ¼ di sản B=T= 210 triệu. Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật điều 643, 619 BLDS 2015 và được chia theo pháp luật điều 650 BLDS 2015. Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C điều 652. Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C điều 619 BLDS 2015. Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật điều 650, 651 BLDS 2015. Xem thêm Tổng hợp 25 bài tập chia thừa kế [có đáp án] – P2 Xem thêm Tổng hợp 25 bài tập chia thừa kế [có đáp án] – P3 Xin chào Luât sư X, tôi năm nay 65 tuổi và đang bị bệnh nan y có vài mảnh đất và một số tài sản khác muốn để lại cho con cháu. Nhưng không biết nên chia theo di chúc hay theo pháp luật và công thức chia thừa kế thế nào. Xin được tư vấn. Chào bạn, trong đời sống hiện đại ngày nay, khái niệm di chúc không còn là một khái niệm xa lạ đối với tất cả mọi người. Nhưng không phải ai cũng có những hiểu biết rõ ràng và chính xác đối với những vấn đề xoay quanh “di chúc”. Vậy công thức chia thừa kế theo di chúc và pháp luật theo quy định hiện nay là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé. Căn cứ pháp lý Bộ Luật dân sự 2015 Khái quát về di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển di sản của mình cho người khác sau khi chết, căn cứ vào quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Điều 628. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản bao gồm 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng. 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây a Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Chia di sản thừa kế 1. Xác định hình thức thừa kế Bước đầu tiên cần xác định khi chia di sản thừa kế đó là xác định rõ hình thức thừa kế thừa kế theo luật hay thừa kế theo di chúc. Nếu thuộc trường hợp thừa kế theo di chúc thì phải xác định di chúc đó có hợp pháp hay không? có đảm bảo có giá trị hiệu lực hay không? Hay nói cách khác, chia di sản khi có di chúc phải đối chiếu các quy định của Bộ luật dân sự xem di chúc là loại di chúc nào? di chúc đó có đáp ứng các điều kiện có hiệu lực hay không?…. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không có giá trị hiệu lực hoặc có người bị truất, không được hưởng, từ chối hưởng di sản thừa kế thì sẽ chia di sản, phần di sản thừa kế theo hình thức thừa kế theo luật. 2. Xác định người hưởng di sản thừa kế – Xác định hàng thừa kế Xác định những ai có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy tắc hàng thừa kế thứ nhất – hàng thừa kế thứ hai – hàng thừa kế thứ ba. Chỉ khi nào không còn người thuộc hàng thừa kế trên thì người thuộc hàng thừa kế sau mới được hưởng. – Xác định ai là người được cho hưởng di sản thừa kế, ai không được hưởng di sản. Trong nội dung này cần làm rõ ai được nhận di sản, ai không được hưởng do bị truất quyền thừa kế, không được hưởng thừa kế, không được người chết đề cập tới quan trọng nhất là xác định xem có vợ, chồng, bố, mẹ đẻ, con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi mất khả năng lao động mà không được hưởng hay không….. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc Phân chia di sản thừa kế theo di chúc là chia di sản thành các phần và giao cho những người thừa kế theo ý chí của người để lại di sản thể hiện trong di chúc. Phân chia di sản theo di chúc là việc phân chia di sản thừa kế cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc. Việc phân chia di sản theo di chúc phải tuân theo các quy định sau Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nhưng trường hợp nếu như di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trước khi chia di sản phải thực hiện định giá toàn bộ di sản thừa kế để xác định xem một phần di sản thừa kế khi được chia là bao nhiêu. Theo đó, mỗi người thừa kế được nhận phần di sản có giá trị bằng nhau. Chia di sản theo tỷ lệ Trường hợp người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế trong di chúc đồng thời xác định rõ ràng tỷ lệ nhận phần di sản của mỗi người là bao nhiêu trên tổng giá trị khối di sản trong di chúc đó thì sau khi định giá tài sản để xác định tổng giá trị của khối di sản thừa kế hiện còn vào thời điểm phân chia di sản, di sản được phân chia sẽ được chia cho người thừa kế dựa vào tỷ lệ mà họ được nhận Chia di sản theo hiện vật Công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật Cách phân chia di sản này được thực hiện trong trường hợp người để lại di sản đã xác định rõ trong di chúc về người thừa kế di sản nào được hưởng di sản là hiện vật gì một cách cụ thể. Di sản sẽ được chia cho từng người thừa kế như di chúc đã định sẵn, người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ngoài ra phải xem xét đến trường hợp có những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc hay không để tiến hành dành phần di sản thừa kế cho họ bằng hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu như họ không được người viết di chúc cho hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc được hưởng ít hơn hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật. Công thức chia di sản thừa kế theo di chúc Cần xác định – Những người được hưởng di sản trong di chúc là ai? còn sống vào thời điểm mở thừa kế không? Nếu có người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà mất trước thời điểm mở thừa kế thì phần thừa kế này được chia theo pháp luật. Ví dụ A để lại di chúc cho B, C, D mỗi người một phần bằng nhau là 40 triệu tổng là 120 triệu. Tuy nhiên C lại chết trước thời điểm A chết nên phần di sản A để lại cho C sẽ được chia theo pháp luật. 1 Chia theo di chúc B=C=D=40 triệu. 2 Chia phần di sản mà C được hưởng theo pháp luật Trường hợp này chỉ còn B,D,E còn sống nên B=D=E = 40 triệu/3 = 13,3 triệu Như vậy B=D= 40 triệu + 13,3 triệu = 53,3 triệu E = 13,3 triệu. – Ai là người không được hưởng di sản thừa kế mà thuộc trường hợp pháp luật quy định dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng. Ví dụ Giả sử N và L vẫn còn sống. Trong di chúc A để lại chỉ để cho D theo di chúc là 120 triệu, trong khi E dưới 18 tuổi, vợ và bố mẹ không được hưởng. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau 1 Xác định di sản thừa kế mà D được hưởng D được hưởng toàn bộ di sản trị giá 120 triệu theo di chúc. 2 Chia thừa kế cho các trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc Theo quy định của BLDS thì những người này được hưởng di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất thừa kế. Trường hợp này đồng thừa kế thứ nhất của A gồm có 6 người B,C,D,E,N,L. Nên ta có 1 suất di sản thừa kế = 120 triệu/6 = 20 triệu Chia di sản cho những người được hưởng không phụ thuộc vào di chúc B=E=N=L= 2/3 x 20 triệu = 13,3 triệu đồng. Để đảm bảo cho những người trên được hưởng di sản buộc phải lấy tài sản của D. Nên số tiền mà D nhận được còn lại là 120 triệu – 13,3 triệu x 4 = 66,7 triệu. + Nếu không có những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc họ đã chết… thì sẽ chia di sản cho những người có tên trong di chúc. Ví dụ A di chúc để lại di sản 120 triệu cho B, E, N, L. Trường hợp này di sản được chia như sau B=E=N=L= 120 triệu/4 = 30 triệu. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Di sản thừa kế hiểu một cách đơn giản là phần tài sản của người chết. Trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể việc chia di sản thừa kế theo pháp luật trong khi người chết không để lại di chúc thì di sản của người chết được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và theo một trình tự mà pháp luật quy định. Các hàng thừa kế này dựa theo các mối quan hệ của người chết mà họ có thể chia phần di sản để lại trên ý chí của họ quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng,…. Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế, con sinh ra hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng phải thành thai trước khi người để lại di sản chết. Vì là thừa kế theo pháp luật nên đặt ra vấn đề là người con chưa được sinh ra đây phải có cùng huyết thống hay không, nên phải quy định thêm là thành thai trước khi người để lại di sản chết khi đấy mới chứng minh được mối quan hệ huyết thống của họ với nhau. Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng và con được sinh ra không quá ba trăm ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân ly hôn, vợ hoặc chồng chết được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Phân chia di sản theo pháp luật là chia di sản thành các phần bằng nhau và giao di sản cho những người ở cùng hàng thừa kế được hưởng. Những người thừa kế có quyền yêu cầu chia bằng hiện vật; nếu không thể chia đầu bằng hiện vật thì những người thừa kế thỏa thuận về việc định giá hiện vật và người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa được sinh ra thì phải dành một phần bằng phần di sản mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người đó khi sinh ra mà còn sống thì được hưởng; nếu người đó chết trước khi sinh ra thì người thừa kế khác được hưởng. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp đầu tiên mà ai cũng có thể hiểu một cách đơn giản là không có di chúc. Trường hợp này cũng dễ hiểu vì không có di chúc để lại có nghĩa là người chết không có căn cứ biểu đạt ý chí của bản thân bằng văn bản hay lời nói của mình để lại khối tài sản đó cho những người thân của mình trước khi chết, mà quyền sở hữu tài sản của một người là không thể tước bỏ họ có quyền định đoạt khối tài sản của mình. Vì vậy đơn giản có thể hiểu, pháp luật có thể dự theo các mối quan hệ của họ để từ đó suy xét nếu họ có thể để lại di chúc thì ai có thể hưởng di chúc ấy. Nên trong trường hợp nếu không có di chúc, pháp luật giải quyết chia tài sản theo pháp luật. Tiếp theo là có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, theo quy định về hình thức của di chúc thì di chúc có hai hình thức được thành lập thành văn bản và di chúc miệng, di chúc hợp pháp được quy định cụ thể ở điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Pháp luật Dân sự cũng đặt ra trường hợp người được nhận di sản thừa kế con của người để lại di sản chết cùng thời thởi điểm hoặc chết trước người để lại di sản thừa kế thì cháu trong trường hợp này sẽ được thay vị trí của bố hoặc mẹ để hưởng phần di sản đó, chắt sẽ được hưởng phần di sản thừa kế khi cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản chết, vấn đề này được quy định tại Điều 677, Bộ luật Dân sự năm 2015 Thừa kế thế vị. Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật cũng đặt ra hai trường hợp đối với người thừa kế khi họ từ chối nhận di sản và không có quyền hưởng di sản thừa kế quy định tại Điều 620, 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho người để lại di sản và người thừa kế. Công thức chia di sản thưởng kế theo pháp luật – Trường hợp này chỉ cần lấy di sản thừa kế của người chết chia đều cho các đồng thừa kế. Ví dụ A chết để lại tổng giá trị tài sản là 100 triệu đồng. A có 3 con C,D,E;1 vợ còn sống là B, bố mẹ N và L hiện tại đều mất. Trường hợp này cần xác định con dù trên 18 hay dưới 18 tuổi đều được hưởng di sản. Theo đó, di sản của A được chia như sau B=C=D=E= 100 triệu / 4 = 25 triệu đồng. – Mặt khác cần xác định xem có đồng thừa kế nào mất trước hoặc cùng lúc với thời điểm mở thừa kế không? Nếu có thì phần di sản của họ sẽ được dành cho các con và pháp luật gọi là thừa kế thế vị. Vẫn từ ví dụ trên, đặt giả thiết C đã có vợ và 2 con là F và G. C chết trước khi A chết. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau B= C F=G = D = E = 100 triệu /4 = 25 triệu đồng. F = G = 25 triệu/2 = 12,5 triệu. Có thể bạn quan tâm Làm lại hộ chiếu bị mất ở nước ngoài theo quy định 2022Đơn trình báo mất hộ chiếu ở nước ngoài theo quy định 2022Không có giấy đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?Tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người theo quy định 2022 Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Sự khác nhau cơ bản kinh doanh hộ gia đình và doanh nghiệp siêu nhỏ là?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo công ty; thành lập công ty con; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội; tra cứu thông tin quy hoạch…. của Luật sư X, hãy liên hệ Hoặc các kênh sauFaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?Những người sau đây sẽ không được hưởng di sản thừa kếNgười bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; vàNgười có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di nhiên, những người nêu trên vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của họ nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Khi có người không đồng ý trong việc phân chia di sản thì giải quyết như thế nào?Trường hợp có người không đồng ý trong việc phân chia di sản, pháp luật ưu tiên và khuyến khích các bên thỏa thuận với nhau. Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải hợp di sản thừa kế có tranh chấp là đất đai thì phải tiến hành hòa giải trước tại Ủy ban nhân dân “UBND” cấp xã nơi có đất tranh chấp. Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sauNgười lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; vàNội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Bác tôi mất ngày 27/01/2014, để lại di chúc có 3 người làm chứng không có liên quan đếntài sản, không có có công chứng, chứng thực. Cho tôi được hưởng quyền sử dụng đất của bác tôi với nghĩa vụ và trách nhiệm Chăm sóc Bà nội và Bác tôi lúc còn sống, Làm đám tang khi mất; đồng thời chi trả tổng số tiền cho 12 người là em và cháu của Bác tôi là Năm trăm triệu đồng trong thời gian là 60 sáu mươi tháng. Nay tôi muốn làm thủ tục sang tên đất thì phải làm những thủ tục gì và có phải trả ngay khoản tiền năm trăm triệu đồng không. Xin cám ơn! Gửi bởi Vũ Tiến Tuấn 1. Thủ tục khai nhận/phân chia di sản thừa kế * Chủ thể tiến hành gồm - Những người thừa kế theo di chúc bạn và 12 người khác được chỉ định trong di chúc. - Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc Theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại iều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 iều 643 của Bộ luật dân sự Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bà nội bạn mẹ đẻ của bác vẫn còn sống nên thuộc trường hợp được hưởng di sản theo quy định nêu trên. *Cơ quan tiến hành Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản. - Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm + Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; + Dự thảo hợp đồng, giao dịch; + Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. * Thủ tục Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. 2. Việc thanh toán số tiền 500 triệu đồng cho các đồng thừa kế khác. iều 684 Bộ luật dân sự quy định về việc phân chia di sản theo di chúc như sau - Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. - Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản. Đối chiếu với trường hợp của bạn, nội dung di chúc của bác bạn đã nêu rõ Bạn được hưởng quyền sử dụng đất của bác bạn với nghĩa vụ và trách nhiệm chăm sóc bà nội và bác lúc còn sống, làm đám tang khi mất; đồng thời chi trả tổng số tiền cho 12 người là em và cháu của Bác là trong thời gian là 60 sáu mươi tháng. Do đó, bạn có thể thanh toán toàn bộ số tiền trên trong vòng 60 sáu mươi tháng kể từ thời điểm di chúc có hiệu lực bắt đầu tính từ ngày ngày 27/01/2014. Quy định về chia thừa kế theo pháp luật Ảnh minh họa 1. Thừa kế theo pháp luật là gì? Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3. Chia thừa kế theo pháp luật Chia thừa kế theo hàng thừa kế Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế - Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. - Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định - Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. - Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. - Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. >>> Xem thêm Trước khi chết để lại di chúc bằng lời nói có được pháp luật công nhận hay không? Trường hợp nội dung trong di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật như thế nào? Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Sổ tiết kiệm ngân hàng được chia thừa kế thế nào? Nếu người nhận thừa kế chết thì con của người đó có được nhận thay phần tài sản không? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

chia thừa kế theo di chúc