Đọc bài đọc dưới đây và trả lời câu hỏi. Khai giảng các khóa lớp 9 Toán - Lý - Hóa - Văn - Anh năm 2018 Tiếng Việt, Tiếng
Lời giải 60 bài tập Tiếng Việt lớp 9 là tài liệu ôn tập môn Ngữ văn hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 9, tài liệu gồm đề và lời giải 60 bài tập Tiếng Việt trong sách giáo khoa, mời các bạn tham khảo. Tài liệu học tập này sẽ giúp các em học sinh lớp 9 ôn tập môn Tiếng Việt trước khi bước vào lớp
Các chuyên đề tiếng Việt lớp 9 - Khởi ngữ - Các thành phần biệt lập - Các chuyên đề Ngữ Văn 9 tổng hợp nhanh những kiến thức trọng tâm của từng chuyên đề Ngữ Văn lớp 9 giúp học sinh và phụ huynh dễ theo dõi và chuẩn bị tốt cho kì thi vào lớp 10.
31/08/2021 16:51 210. Nội dung bài viết. Soạn bài Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II. I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập. II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn. III. Nghĩa tường minh và hàm ý. Ngân hàng trắc nghiệm lớp 9 tại duongleteach.com.
1. Bài tập này yêu cầu các em cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi! Câu Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ rồi có hàm ý: Các ông nhà giàu bị đày xuống địa ngục sau khi chết vì
5qQ59. Hướng dẫn ôn tập môn Văn lớp 9 học kỳ 2Đề cương ôn tập Ngữ Văn lớp 9 học kì 2 được VnDoc tổng hợp và đăng tải xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Đề cương ôn tập này nhằm giúp các em ôn tập, rèn luyện các dạng bài về văn bản trong Ngữ văn lớp 9 kèm theo gợi ý trả lời để các em so sánh đánh giá kết quả. Dưới đây là nội dung chi tiết, các em cùng tham khảo cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2A. Đề cương ôn tập Ngữ văn 9I. Ôn tập phần Văn bản trong chương trình Ngữ văn 9II. Ôn tập phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 9III. Ôn tập phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn 9Phần B Hướng dẫn gợi ý trả lời đề cương Ngữ văn 9I. Gợi ý ôn tập phần văn bản Văn 9II. Gợi ý ôn tập phần Tiếng Việt Văn 9III. Gợi ý ôn tập phần Tập làm văn Ngữ Văn 9A. Đề cương ôn tập Ngữ văn 9I. Ôn tập phần Văn bản trong chương trình Ngữ văn 91. Văn bản nghị luận hiện đại- Đọc kỹ 3 văn bản Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội dung nghệ Văn học hiện đại Việt Nama. Thơ hiện đạiHọc thuộc phần tác giả Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương,Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả Truyện hiện đạiHọc thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi các tác giả Ôn tập phần Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 9Thế nào là thành phần khởi ngữ? Cho ví dụThành phần biệt lập là gì? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ mỗi loạiNêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn vănPhân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào? Viết đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì?Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biếtKể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phầnIII. Ôn tập phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn 91. Lý thuyếtNắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như phân tích, tổng hợp. Học ghi biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tưởng đạo lí, nghị luận văn học Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm truyệnBiết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn mạch lạc có liên kết .2. Một số dạng đề thực hành tiêu biểuCâu 1 Chép nguyên văn khổ thơ cuối của bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Cho biết nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ 2 Chép khổ thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ 3 Những hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, “vầng trăng”, “trời xanh” trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ đối với Bác 4 Suy nghĩ về tình cha con trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang 5 Phát biểu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa 6 Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau “Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh 7 Suy nghĩ của em về nhan đề bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.Câu 8 Nêu những nét chính về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.Phần B Hướng dẫn gợi ý trả lời đề cương Ngữ văn 9I. Gợi ý ôn tập phần văn bản Văn 91. Văn bản nghị luận hiện đại; Xem phần ghi nhớ SGK2. Văn học hiện đại Việt NamVăn bản "Con Cò"Nội dung Bài thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống của con thuật Vận dụng sáng tạo hình ảnh giọng điệu ca dao, giọng thơ thiết tha, trìu mến. Có những câu thơ đúc kết được những suy ngẫm sâu bản "Mùa xuân nho nhỏ"* Nội dungBài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.* Nghệ thuậtNhạc điệu trong sáng thiết tha, tứ thơ sáng tạo tự nhiên, h/a thơ gợi thuật so sánh sáng bản "Viếng lăng Bác"* Nội dung Lòng thành kính xúc động của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.* Nghệ thuậtGiọng điệu trang trọng thiết thaNhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp gợi liên tưởngSử dụng điệp từ, điệp bản "Sang thu"Nội dung Cảm nhận tinh tế của tác giả về sự biến chuyển nhẹ nhàng của thiên nhiên khi vào thuật Hình ảnh gợi tả bằng nhiều cảm giác. Giọng thơ nhẹ nhàng mà lắng bản "Nói với con"Nội dung Bằng lời trò chuyện với con, tác giả thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào với quê hương và đạo lí sống của dân thuật Cách nói giàu hình ảnh vừa gần gũi mộc mạc, vừa có sức khái quát cao. Giọng điệu tha Gợi ý ôn tập phần Tiếng Việt Văn 9Xem SGKIII. Gợi ý ôn tập phần Tập làm văn Ngữ Văn 9Hướng dẫn bài văn mẫu các tác phẩm Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Làng, Lặng lẽ Sapa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Bài thơ Tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Một số gợi ý cho dàn bài tập làm văn.* Đề 1 Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ "Viếng Lăng Bác" của Viễn Mở bàiKhái quát chung về tác giả và bài cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ "Viếng lăng Bác" của Viễn Phươngb. Thân bàiKhổ 1 Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng BácCâu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô "con" rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân giả sử dụng từ "thăm" thay cho từ "viếng" mong sao giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân 2 Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh "tràng hoa" một lần nữa tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với 3 - 4 Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy BácNhững cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Kết bàiKhẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với nghĩ của bản thân.* Đề 2 Cảm nhận của em về bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"của Thanh Hải.* Gợi ýa. Mở bàiKhái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài nhận chung về bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm "một mùa xuân nho nhỏ" dâng hiến cho cuộc Thân bàiMùa xuân của thiên nhiên rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực Qua hình ảnh, âm thanh, màu sắc...Mùa xuân của đất nước Hình ảnh "người cầm súng, người ra đồng" biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương sau những đau thương mất Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt Thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý nghĩa mới Niềm mong muốn được sống có ích,cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho Kết luậnÝ nghĩa đem lại từ bài xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn trong sáng.* Đề 3Những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu qua bài thơ “Sang thu”.Gợi ýa- Mở bài- Đề tài mùa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phú- “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao màu. Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh Thân bài* Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa- Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu đầu tiên từ làn “gió se” mang theo hương ổi bắt đầu chín .- Hương ổi; Phả vào trong gió se sự cảm nhận thật tinh- Rồi bằng thị giác sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm “chùng chình qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để Ngoài ra, từ “bỗng”, từ “hình như” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng,…* Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng nhiều giác Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi- Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã- Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị. Sự giao mùa được hình tượng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu.* Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế vẫn còn, đã vơi, cũng Kết bài- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng là một phát hiện mới mẻ- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.* Đề 4Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” của Kim ý1. Mở bàiNêu những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và những nét khái quát về nhân vật ông Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, am hiểu về đời sống nông dân nông Truyện ngắn “Làng” được in lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948- Nhân vật chính là ông Hai, một nông dân phải dời làng đi tản cư nhưng có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên cách Thân bàia. Ông Hai có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với làng Chợ Dầu, nơi chôn nhau cắt rốn của Kháng chiến chống Pháp nổ ra+ Ông Hai muốn trở lại làng để chống giặc nhưng vì hoàn cảnh gia đình phải tản cư, ông luôn day dứt nhớ làng.+ Tự hào về làng, ông tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi của Tình yêu làng của ông Hai hòa nhập thống nhất với lòng yêu nước, yêu kháng chiến, cách mạng.+ Nghe tin làng chợ Dầu theo giặc Pháp ông đau đớn nhục nhã, “làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.+ Nghe tin cải chính làng không theo giặc, ông Hai vui sướng tự hào nên dù nhà ông bị giặc đốt ông không buồn, không tiếc, xem đó là bằng chứng về lòng trung thành của ông đối với cách Kim Lân thành công trong cách xây dựng cốt truyện tâm lí, đặt nhân vật trong tình huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tâm trạng tính cách nhân Miêu tả nổi bật tâm trạng tính cách nhân vật qua đối thoại, độc thoại, đấu tranh nội tâm, ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, suy nghĩ hành Kết Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp yêu làng yêu nước sâu 5Cảm nhận của em về truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long.*Gợi ýa. Mở bài Giới thiệu chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.+ Tác giả Nguyễn Thành Long 1925 - 1991 quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của Nguyễn Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước.+ Tác phẩm Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hènăm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.+ Cảm nhận chung của em về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Thân bàiTruyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” viết về những con người sống đẹp, có ích cho đời, có lí tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ khoa học mà nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ đẹp vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa đô hội lên công tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt, vất vả nhưng bằng lòng yêu nghề, tình yêu cuộc sống đã khiến anh quyết định gắn bó với công việc khí tượng kiêm vật lí địa khăn nhất mà anh phải vượt qua chính là sự cô đơn lạnh lẽo đến mức “thèm người” và được bác lái xe mệnh danh là “người cô độc nhất thế gian”.Ngoài là người có học thức, có trình độ, anh thanh niên còn có một tâm hồn trong sáng, yêu đời, yêu cuộc niềm vui đọc sách, trồng rau, trồng hoa, nuôi gà cải thiện cuộc sống. Biết sắp xếp công việc, cuộc sống một cách ngăn nắp, chủ anh thanh niên còn toát lên bản tính chân thành, khiêm tốn, cởi mở, hiếu khách, luôn biết sống vì mọi lời kể của anh thanh niên, ông kĩ sư nông nghiệp ở vườn ươm su hào, anh kĩ sư lập bản đồ chống sét… đều là những người sống thầm lặng trên mảnh đất SaPa mà lao động cần mẫn, say mê quên mình vì công lái xe trong vai người dẫn truyện là điểm dừng cho mọi cuộc gặp gỡ. Tạo nên sự hấp dẫn, tò mò tìm hiểu của người đọc. Ông họa sĩ là nhân vật hóa thân của nhà văn - người xem đây là một chuyến đi may mắn trong cuộc đời nghệ thuật của mình. Cô kĩ sư đã phát hiện ra nhiều điều mới mẻ trong chuyến đi đầu thuật Xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình Kết bàiNguyễn Thành Long đã góp một tiếng nói ca ngợi cuộc sống và tái hiện một cách đầy đủ những vẻ đẹp của con người. Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong lao động có ích.*Đề 6 Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà’’ của Nguyễn Quang Mở bàiGiới thiệu được tác giả, tác phẩm và nhân vật bé Thu với tài năng miêu tả tâm lý nhân Cảm nhận chung về nhân vật bé Thân bàiPhân tích diễn biến tâm lý của nhân vật bé Thu - nhân vật chính của đoạn trích “Chiếc lược ngà’’ một cô bé hồn nhiên ngây thơ, có cá tính bướng bỉnh nhưng yêu thương ba sâu Khái quát được cảnh ngộ của gia đình bé Thu, đất nước có chiến tranh, cha đi công tác khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha+ Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của cha…Thu ngạc nhiên lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy….những hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.+ Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những cảnh huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơm…Từ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh mẽ….nó căm ghét cao độ người đàn ông mặt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần…. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ… Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba,sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba+ Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt cử chỉ hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.+ Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả ào ạt mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng Ba trong những hành động vội vã Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nở…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người …+ Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu được tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu Khẳng định lại vấn đề Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhân ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm Kết bài Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như toàn bộ tác phẩm.* Đề 7 Những suy nghĩ và trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật thiên nhiên và con người nơi bến quê trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh bài1. Mở bài - Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, bằng những tìm tòi đổi mới sâu sắc về văn học nghệ thuật, đặc biệt là về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những người mở đường cho công cuộc đổi mới văn Bến quê được xuất bản năm 1985. Với cốt truyện rất bình di nhưng truyện chứa đựng những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình của quê Thân bài* Giới thiêu chung về nhân vật Nhĩ- Nhĩ là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều “Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”, anh đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ, Có thể nói bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hội gần xa, những miếng ngon nơi đất khách quê người, anh đã được thưởng thức, nhưng những cảnh đẹp gần gũi, những con người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày tháng năm ốm đau trên gường bệnh khi sắp từ giã cõi đời anh mới cảm thấy một cách sâu sắc, cảm độnga. Những suy nghĩ, trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê- Qua của sổ nhà mình nhĩ cảm nhận được trong tiết trời lập thu vẻ đẹp của hoa bằng lăng “đậm sắc hơn”. Sông Hồng “màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra”, bãi bồi phù sa lâu đời ở bên kia sông dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra “một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non...” và bầu trời, vòm trời quê nhà “như cao hơn”- Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp của quê hương mà trước đây anh đã ít nhìn thấy và cảm thấy, phải chăng vì cuộc sống bận rộn, tất tả ngược xuôi hay bởi tại vô tình mà quên lãng=> Nhắc nhở người đọc phải biết gắn bó, trân trọng những cảnh vật quê hương vì những cái đó là là máu thịt là tâm hồn của mỗi chúng Tình cảm và sự quan tâm của vợ con với Nhĩ* Nhĩ bị ốm đau nằm liệt gường, Nhĩ được vợ con chăm sóc tận tình, chu đáo- Liên, vợ Nhĩ tần tảo, giàu đức hi sinh khiến Nhĩ cảm động “Anh cứ yên tâm. Vất vả tốn kém đến bao nhiêu em và các con cũng chăm lo cho anh được” “tiếng bước chân rón rén quen thuộc” của người vợ hiền thảo trên “những bậc gỗ mòn lõm” và “lần đầu tiên anh thấy Liên mặc tấm áo vá” Nhĩ đã ân hận vì sự vô tình của mình với vợ. Nhĩ hiểu ra rằng Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi con người,- Tuấn là đứa con thứ hai của Nhĩ. Nhĩ đã sai con đi sang bên kia sông “qua đò đặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát, rồi về”. Nhĩ muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngắm nhìn cảnh vật thân quen, bình di mà suốt cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.+ Tuấn “đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế trên hè phố” mà quên mất việc bố nhờ, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã “con người ta trên đường đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình” để đến châm hoặc không đạt được mục đích của cuộc Quan hệ của Nhĩ với những người hàng xóm- Bọn trẻ “Cả bọn trẻ xúm vào, chúng giúp anh đặt một bàn tay lên bậu của sổ, kê cao dưới mông anh bằng cả một chiếc chăn gập lại rồi sau đó mới bê cái chồng gối đặt sau lưng” - Ông cụ giáo Khuyến “Đã thành lệ, buổi sáng nào ông cụ già hàng xóm đi xếp hàng mua báo về cũng ghé vào hỏi thăm sức khỏe của Nhĩ”=> Đó là một sự giúp đỡ vô tư, trong sáng, giàu cảm thông chia sẻ, giản dị, chân Kết luận - Khẳng định sự phát hiện và trân trọng những vẻ đẹp gần gũi và bình dị của cuộc sống và tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhân vật Nhĩ.* Đề 8Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh bài1. Mở bàiGiới thiệu những nét chính về tác giả Lê Minh Khuê, truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" và các nhân vật trong "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của "Tổ trinh sát mặt đường" trên con đường chiến lược Trường Sơn thời đánh Mĩ. Tổ trinh sát mặt đường gồm có ba cô thanh niên xung phong Nho, Phương Định và chị Thao, họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, ở đó, máy bay Mĩ đánh phá dữ dội. Công việc của họ vô cùng nguy hiểm, gian khổ là đo và ước tính khối lượng đất đá bị địch đào xới, đếm, đánh dấu và phá bom nổ chậm, trong khi ấy thần chết là một tay không thích đùa luôn lẩn trong ruột những quả bom. Thần kinh căng như chão. Xong việc từ cao điểm trở về hang, cô nào cũng chỉ thấy hai con mắt lấp lánh, hàm răng loá lên, khi cười, khuôn mặt thì lem Cả ba cô, cô nào cũng đáng mến, đáng cảm phục. Nhưng Phương Định là cô gái để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng Thân bài- Phương Định, con gái Hà Nội hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt cô được các anh lái xe bảo là có cái nhìn sao mà xa xăm. Nhiều pháo thủ và lái xe hay "hỏi thăm" hoặc "viết những bức thư dài gửi đường dây" cho Định. Cô có vẻ kiêu kì, làm "điệu" khi tiếp xúc với một anh bộ đội nói giỏi nào đấy, nhưng trong suy nghĩ của cô thì những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên Phương Định là một cô gái rất hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính. Thuở nhỏ đã hay hát. Cô có thể ngồi lên thành cửa sổ căn phòng nhỏ bé nhà mình hát say sưa ầm ĩ. Bàn học lúc nào cũng bày bừa bãi lên, để đến nỗi mẹ phải mắng. Sống trong cảnh bom đạn ác liệt, cái chết kề bên, Định lại càng hay hát. Những bài hành khúc, những điệu dân ca quan họ, bài Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô, bài dân ca ý... Định còn bịa ra lời những bài hát, Định hát trong những khoảng khắc im lặng, hát để động viên Nho, chị Thao và động viên mình. Hát khi máy bay rít, bom nổ. Đúng là tiếng hát át tiếng bom của những người con gái trong tổ trinh sát mặt đường, những con người khao khát làm nên những sự tích anh liệu vẫn còn các bạn tải về tham khảo trọn nội dung.............................................Trên đây, VnDoc đã gửi tới các bạn Đề cương ôn tập Ngữ Văn lớp 9 học kì 2. Để chuẩn bị cho kì thi học kì 2 lớp 9 sắp tới, các em học sinh cần lên tham khảo đề cương ôn thi để lên kế hoạch ôn thi phù hợp. Bên cạnh đó, các em cần thực hành làm đề để nắm được cấu trúc bài thi cũng như làm quen với nhiều dạng đề khác nhau. Chuyên mục đề thi học kì 2 lớp 9 với đầy đủ các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa Sinh... là tài liệu hữu ích cho các em ôn luyện trước kì thi. Đây cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề. Ngoài ra, để luyện các đề thi môn Văn, mời các bạn vào chuyên mục Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văntrê VnDoc câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDocHỏi - ĐápTruy cập ngay Hỏi - Đáp học tập
Tài liệu hướng dẫn soạn bài ôn tập tiếng việt lớp 9 học kỳ 2 trong nội dung dưới đây không chỉ hỗ trợ bạn trả lời tốt các câu hỏi trong sách giáo khoa mà còn giúp bạn ôn tập, nắm vững các kiến thức quan trọng đã được tham khảo...Hướng dẫn soạn bài soạn bài ôn tập tiếng việt lớp 9 học kỳ 2Gợi ý trả lời câu hỏi sách giáo khoaKhởi ngữ và các thành phần biệt lậpÔn tậpa Khởi ngữ• Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.• Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với. Khởi ngữ trong quan hệ với các thành phần câu còn lại các mục 1, 2, phần B, Bài 18.Xem thêm Soạn bài Khởi ngữb Thành phần tình thái Bổ sung.c Thành phần cảm thán Bổ sung. Các mục 1, 2, 6 phần B, Bài 19d Thành phần gọi thêm Soạn bài các thành phần biệt lậpTrả lời câu hỏi SGK1 - Trang 109 SGKHãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết theo mẫu.Trả lờiKhởi ngữCác thành phần biệt lậpTình tháiCảm thánGọi - đápPhụ chúXây cái lăng ấyDường nhưVất vả quáThưa ôngNhững người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta như vậy2 - Trang 110 SGKViết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình làm mẫuQuê nhà! Có phải ai cũng có một miền quê, nơi đó ta có một mát nhà từng nương náu với bao tình thân tha thiết?Quê nhà! có phải nơi đó luôn có một dòng sông, và một bờ bến đưa chân ta đi, đón bước ta về? Ôi quê nhà thân yêu! Đó là đề tài tha thiết của bao người! Và của Nguyễn Minh Châu nữa!Truyện “Bến quê” thấm một nỗi buồn và tình thương khi ta bắt gặp một nhân vật ốm đau bệnh tật nằm liệt giường. Nhĩ là người chồng, người cha, người láng giềng, người bạn bị bệnh đã nhiều, không có thể đi lại được nữa, muốn ngồi dậy cũng phải có người nâng đỡ, có lúc anh phải “thu hết tàn lực” mới “lết dần lết dần” ra khỏi phiến nệm nằm, mà anh cảm thấy “như mình vừa bay được một nửa vòng Trái Đất”. Ốm nặng liệt giường đã nhiều tháng ngày, cơ thể anh bị tàn phá nặng nề “phiến lưng đã có nhiều mảng da thịt vừa chai cứng, vừa lở loét”.Cốt truyện của “Bến quê” rất bình dị, “bằng phẳng” nhưng lại mang hàm nghĩa triết lí sâu sắc. Quan nhân vật Nhĩ, một bệnh nhân “sắp từ giã cõi đời”,sống, thức tỉnh, khơi dậy ở đồng loại hãy biết nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp, những giá trị bình dị, gần gũi, quen thuộc của cuộc sống, của quê là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều “Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên Trái Đất”; “anh đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ..." mới hai năm trước đây, anh còn đi Công tác sang một nước bên Mĩ La-tinh. Có thể nói, bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hội gần xa, những miếng ngon nơi đất khách quê người, anh đều được thưởng thức, được hưởng thụ. Nhưng những cảnh đẹp gần gũi, những con người tình nghĩa thân thuộc, thân yêu nơi quê hương cho đến những tháng ngày ốm đau nằm trên giường bệnh khi sắp từ giã cõi đời, anh mới cảm thấy một cách sâu sắc, cảm bằng lăng quê kiểng có gì là đẹp? Lúc mới nở “màu sắc đã nhợt nhạt”. Vòm trời và con sông Hồng, bờ bãi, bến đò... có gì xa lạ đối với nhiều người trong chúng ta, nhất là đối với Nhĩ, khi nhà anh ở gần dòng sông ấy. Sớm nay Nhĩ vừa ngồi để cho vợ bón từng thìa thức ăn vừa nghĩ anh cảm thấy hoa bằng lặng trong tiết lập thu đẹp hơn, “đậm sắc hơn". Sông Hồng “màu đỏ nhạt, mặt sống như rộng thêm ra”. Bãi bồi phù sa lâu đời ở bên kia sông Hồng dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra “một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non-những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ”. Và bầu trời, vòm trời quê nhà “như cao hơn"...Tham khảo thêm Tóm tắt truyện ngắn Bến quêLiên kết câu và đoạn vănÔn tậpa Liên kết câu và đoạn văn- Liên kết câu là hiện tượng một yếu tố chưa rõ nghĩa ở câu này được giải thích bằng yếu tố rõ nghĩa ở câu khác, trên cơ sở đó hại câu chứa yếu tố này liên kết được với nhau. Liên kết đoạn văn với đoạn văn thực chất là liên kết giữa câu với câu, nhưng hai câu này nằm ở hai đoạn văn khác Việc sử dụng các từ ngữ cụ thể các phương tiện cụ thể vào việc liên kết câu với câu được gọi là phương thức liên kết hay phép liên Ba phép liên kết để nhận biết và thường sử dụng là• Phép lặp từ ngữ và dùng từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa.• Phép thế.• Phép khảo thêm Soạn bài liên kết câu và liên kết đoạn vănb Phép lặp từ ngữ và sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, cùng nghĩa, trái nghĩa- Phép lập từ ngữ, dùng từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa và trái nghĩa là sử dụng yếu tố từ vựng vào việc liên kết câu với câu. Các yếu tố từ vựng nói ở đây là các thực từ, cụ thể là danh từ, động từ, tính từ, số liên kết này do tình huống cụ thể quy định, tức là phải có lí do nhất định mới sử Phép thế- Phép thế là cách sử dụng các từ ngữ Có tác dụng thay thế, có tác dụng đại diện, để tránh nhắc lại một từ, một cụm từ hay một câu nào đó. Cần nhận ra yếu tố thay thế và yêu tô được thay thế tức là từ, cụm từ, câu được thay thế. Yếu tố thay thế tự chúng chưa rõ nghĩa, muốn biết rõ nghĩa, phải xem xét yếu tố được thay thế, trên cơ sở đó, hai câu chứa hai yếu tố này liên kết với Phép thế sử dụng các phương tiện sau đây làm yếu tố thay thế• Đại từ thay thế đây, đó, ấy, kia, thế, vậy..., nó, hắn, họ...• Tổ hợp “danh từ + chỉ từ” cái này, việc ấy, điều đó, ...- Các yếu tố được thay thế có thể là• Danh từ.• Động từ hoặc tính từ.• Câu hoặc cụm chủ - Vị.d Phép nối- Phép nối là phương thức liên kết trong đó có sử dụng các từ ngữ chỉ quan hệ. Các từ ngữ dùng trong phép nối thường đứng trước chủ ngữ, gồm có• Quan hệ từ và, rồi, nhưng mà, còn, cho nên, vì vậy, nếu, tuy, để,...• Tổ hợp “quan hệ từ + đại từ" như vì vậy, nếu thế, tuy thế, ... thế thì, vậy nên,...• Những tổ hợp kiều quán ngữ như nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, vả lại, với lại, ...- Các kiểu quan hệ thuộc phép nối thường gặp là bổ sung, nguyên nhân và hệ quả, điều kiện, nghịch đối và nhượng bộ, mục đích, thời lời câu hỏi SGK1 - Trang 110 SGKHãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào....Trả lờiPhép liên kếtNgữ liệulặp từ ngữđồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởngthếnốiĐoạn aMưa - mưa đá - tiếng lanh canh - gióNhưng, nhưng, rồi, vàĐoạn bCô béCô bé - nóĐoạn cBất bình - kinh bỉ -cười khẩy -; Pháp - Nã Phá Luân; Mĩ - Hoa Thịnh ĐốnBây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa thế2 - Trang 110 SGKGhi kết quả phân tích ở bài tập tập trên vào bảng tông kết theo mẫuTrả lờiPhép liên kếtLặp và sử dụng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩaThếNốia NhưngxNhưng rồivàbCô bé - cô béxCô bé - Nóxc bây giờ cao sang rồi .. thếx3 - Trang 111 SGKNêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh ý“Quê nhà! Có phải ai cũng có một miền quê, nơi đó ta có một mái nhà từng nương náu với bao tình thân tha thiết? câu 1Quê nhà! Có phải nơi đỏ luôn có một dòng sông, và một bờ bến đưa chân ta đi, đón bước ta về? Ôi quê nhà thân yêu! Đó là đề tài tha thiết của bao người và của Nguyễn Minh Châu nữa !Câu 2, 3, 4Truyện “Bến quê” thấm một nỗi buồn và tình thương khi ta bắt gặp một nhân vật ốm đau bệnh tật nằm liệt giường. Nhĩ là người chồng, người cha, người láng giềng, người bạn bị bệnh đã nhiều, không có thể đi lại được nữa, muốn ngồi dậy cũng phải có người nâng đỡ, có lúc anh phải “thu hết tàn lực” mới “lết dần lết dân" ra khỏi phiển nêm nằm, mà anh cảm thấy như mình vừa bay được một nửa Vòng Trái Đất”. Ôm nặng liệt giường đã nhiều tháng ngày, cơ thể anh bị tàn phá nặng nề “phiến lưng đã có nhiều mảng da thịt vừa chai cứng, vừa lở loét”.Cốt truyện của “Bến quê" rất bình dị, “bằng phẳng" nhưng lại mang hàm nghĩa triết lí sâu sắc. Quan nhân vật Nhĩ, một bệnh nhân “sắp từ giã cõi đời”. sống, thức tỉnh, khơi dậy ở đồng loại hãy biết nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp, những giá trị bình dị, gần gũi, quen thuộc của cuộc sống, của quê hương.”Trong đoạn này, câu 1, 2 và 3 liên kết với nhau bằng từ “quê nhà”; câu 4 nối kết bằng cách nhắc tên tác giả viết “ bến quê” liên kết bằng nội dung Câu 5 liên kết bằng từ “ bến quê”; phần còn lại liên kết bằng nội dung khi nhắc và phân tích nhân vật chính ở truyện Bến tường minh và nghĩa hàm ýÔn tậpMuốn sử dụng hàm ý cần có hai điều kiện - Người nói người viết có ý thức gửi hàm ý vào lời Người nghe người đọc có năng lực để giải đoán hàm khảo thêm Soạn bài nghĩa tường minh và hàm ýTrả lời câu hỏi SGK1 - Trang 111 SGKĐọc truyện cười...trang 111 SGK và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối lờiTrong câu in đậm ở cuối truyện, người ăn mày muốn nói bằng hàm ý với nhà giàu rằng “Địa ngục là chỗ mà các ông đã phải đến quá đông". 2 - Trang 111 SGK Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây trang 111 SGK Ngữ văn 9 tập 2. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại lờia “Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp” chứa hai hàm ý- Họ chỉ ăn mặc rất đẹp chứ đá bóng không Tớ không chú ý họ đá hay không, chỉ thấy họ ăn mặc rất đẹpb “Tớ báo cho Chi rồi” chứa hàm ý Huệ chỉ mới báo cho Chi chứ chưa bao cho Nam và Tuấn.// Mong rằng nội dung của bài hướng dẫn soạn văn 9 bài ôn tập tiếng việt học kỳ 2 này sẽ giúp các bạn ôn tập và nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học. Chúc bạn luôn đạt được những kết quả cao trong học tập.[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài ôn tập tiếng việt lớp 9 học kỳ 2 một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.
Tài liệu Ngữ Văn 129 Ngữ văn 5207 396 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 4246 539 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 6856 442 Tác giả HOCMAI Ngữ văn 9044 967 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 9468 1202 Tác giả HOCMAI Ngữ văn 6603 518 Tác giả HOCMAI Ngữ văn 50252 3422 Tác giả HOCMAI SỔ TAY KIẾN THỨC NGỮ VĂN DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 9 ÔN THI VÀO 10 Xem chi tiết >> Ngữ văn 6910 959 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 23107 1942 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 6642 649 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 1439 303 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 6519 603 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 2585 263 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 1906 218 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 21694 826 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 1232 222 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 721 131 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 667 122 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 599 113 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 549 99 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 716 135 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 636 115 Tác giả Sưu tầm Ngữ văn 623 122 Tác giả Sưu tầm
Phương châm hội thoại Xưng hô trong hội thoại Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. Trong Tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải lựa chọn từ ngữ xưng hô. Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tình cảm. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Dẫn trực tiếp Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. Dẫn gián tiếp Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. Không dùng dấu hai chấm.
các bài tiếng việt lớp 9